Thiết kế bể aeroten để xử lý nước thải từ nhà máy sản xuất giấy với nguyên liệu chính là tre, lồ ô - pdf 15

Download miễn phí Đồ án Thiết kế bể aeroten để xử lý nước thải từ nhà máy sản xuất giấy với nguyên liệu chính là tre, lồ ô



Tăng nhanh sự thoá t khỏ i dung dịch của các chấ t khí được tạo thà nh
trong quá trình lên men. Vi sinh vậ t thườ ng tạo ra mộ t số sản phẩm dạng khí. Cá c
loạ i khí này tồn tạ i trong dung dịch ở dạng gần giố ng hình cầu và lúc đầ u thườ ng
bám quanh tế bà o. Sau đó chúng sẽ được chuyển lê n trê n bề mặ t dung dịch và
thoá tra ngoà i khô ngkhí. Các loạ i khínà y không có ý nghĩađố i vớ i quá trình số ng
cùa vi sinh vậ t, nhiều khi còn ức chế các phản ứng sinh hoá và làm chậm quá
trình phá t triể n của vi sinh vậ t. Giả i phó ng các loạ i khí này khỏ i dung dịch đồ ng
nghĩa vớ i việc làm tăng nhanh các phản ứ ng sinh hoávà sự tăng trưởng sinh khố i.
Khi thổ i khí và o dung dịch, các loạ i khí sẽ chuyển động lê n trên bề mặ t dung
dịch nhanh hơnvà thoá t rakhỏ i dung dịch nhanh nhấ t.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ase chiếm khoảng 5% đến 20% tổng số tế bào
(Weddle ve Jenkins, 1971). Giữa các bông bùn, mà trong đó một lượng lớn vi
khuẩn sinh sống, các vi khuẩn còn lại di chuyển với mục đích tìm thức ăn.
Vi sinh vật được nuôi bởi chất hữu cơ trong nước thải và phân huỷ chất hữu
cơ nhờ các men, phân huỷ cacbon hydrit, protit, dầu mỡ. Khi oxy hoá chất hữu cơ,
các vi sinh vật nhận năng lượng cần thiết. Các chất hữu cơ này cũng là nguồn chất
nhựa để xây dựng nên thân bùn và do đó tổng sinh khối của bùn gia tăng.
Bùn hoạt tính trong nước thải thúc đẩy khoáng hoá tự nhiên nước thải.
Các loại vi sinh sống trong bùn hoạt tính:
Vi khuẩn chiếm phần chủ yếu trong bông bùn hoạt tính. Hơn 3000 chủng vi
khuẩn phát triển trong bùn hoạt tính. Chúng chịu trách nhiệm cho việc oxy hoá
chất hữu cơ và để chuyển hoá chất dinh dưỡng, và chúng tạo thành polysccharides
và những chất polimer khác giúp cho việc tạo bông của sinh khối vi sinh vật.
Những chi thường gặp trong bông bùn là zooglea, Pseudomonas, Flavobadterium,
Alcaligenes, Bacillus, Achromobacter, Corynebacterium, Comnomanas,
Brevibacterium, và acnetobacterium, cũng như những loài vi sinh vật sợi.
Vi khuẩn zooglea ramigera được coi là vi khuẩn tiêu biểu trong xử lý nước
thải. Loại này tiết ra các chất bám dính chắc chắn dễ tạo ra khối và màng sinh
chất. Nếu nhiều, thì khối càng nhẹ, không bị chìm xuống, nên có hiện tượng giãn
nở. Khối này sẽ bị cuốn ra cùng với nước đã được xử lý. Thành phần bùn hoạt tính
thì như nhau đối với tất cả các loại.
Nấm:
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MO
ITR
UO
NG
XA
NH
.IN
FO
Đồ án: Thiết kế bể aeroten
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Phượng
SVTH: Nguyễn Chí Hiếu 23
Bùn hoạt tính thường không thuận lợi cho việc phát triển của nấm mặc dù
một số sợ nấm đôi khi được thây trong bông bùn hoạt tính. Nấm có thể mọc nhiều
dưới những điều kiện đặc hiệu của pH thấp, độc chất, chất thải thiếu nitrogen. Chỉ
thường thấy trong bùn hoạt tính là Geotrichum, Penicillum, Cephalosporium, và
Alternaria (Pipes và Cooke, 19691; Tomlinson và Williams, 1975).
Protozoa:
Protozoa là vi sinh vật chủ yếu ăn khuẩn trong bùn hoạt tính cũng như trong
môi trường nước tự nhiên, săn bắt vi khuẩn, việc săn bắt đó có thể giảm, có ý
nghĩa khi có sự hiện diện của độc chất.
4.1.2. Khả năng tạo bông của bùn:
Trong điều kiện nuôi cấy tối ưu, bùn hoạt tính được hình thành ở những bông
dễ dính vào nhau và dễ lắng. Ở giai đoạn tăng trưởng cấp số mũ, vi khuẩn bị biến
trong môi trường nuôi cấy. Vào thay đổi chuyển sang giai đoạn chậm dần, chúng
kết lại thành bông và có màu nâu nhạt, có thể dày đến và mm. chúng có dạng
phân nhánh như các găng tay, các vi khuẩn xuất hiện từng nhóm dạng keo, bông
tồn tại ở giai đoạn chuyển hoá nội bào.
Kết bông vi sinh là một hiện tượng phức tạp được điều khiển bởi trạng thái
sinh lý của tế bào, là một đặc tính của nhiều vi sinh, có liên quan đến sự bài tiết
polimer mà trong đó các polisacrit đóng vai trò đặc biệt.
4.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình bùn hoạt tính:
Aûnh hưởng của pH:
pH là yếu tố chính trong sự phát triển của vi sinh vật. pH lớn hay thấp quá
đều ảnh hưởng xấu đến đời sống của vi sinh trong bùn hoạt tính. Sự hình thành
bông bùn tốt nhất ở pH nằm trong khoảng 6.5-8.5 khi pH8.5, bông
bùn sẽ bị bể, chúng trở nên yếu và nổi do các vi khuẩn không liên kết chặt chẽ.
Aûnh hưởng của nhiệt độ:
Nhiệt độ của nước thải có ảnh hưởng rất lớn tới tốc độ của phản ứng sinh hoá
trong quá trình xử lý nước thải, nhiệt độ không ảnh hưởng đến hoạt động của vi
sinh vật mà còn tác động lớn đến quá trình hấp thụ khí oxy vào nước thải và quá
trình lắng bông cặn chứa các vi sinh vật ở bể lắng đợt 2. khi nhiệt độ tăng sẽ làm
giảm độ hoà tan của oxi trong nước, làm tăng tốc độ của quá trình chuyển hoá.
Quá trình này lại cần oxi hoà tan nên tác động DO cũng tăng nếu nhiệt độ của
nước thải khoảng 350C-400C bùn không kết dính được mà dưới dạng phân tán.
Aûnh hưởng của kim loại nặng:
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MO
ITR
UO
NG
XA
NH
.IN
FO
Đồ án: Thiết kế bể aeroten
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Phượng
SVTH: Nguyễn Chí Hiếu 24
Nước thải công nghiệp nặng thường chứa nhiều kim loại nặng độc hại. Hầu
hết các kim loại nặng xâm nhập vào bùn hoạt tính ở dạng hoà tan như oxit kim
loại hay dưới dạng các ion tự do như Cu+2, Pb2+.. các kim loại này hấp thụ vào bề
mặt của tế bào vi khuẩn, một vài phản ứng hoá học và lý học sẽ xảy ra. Sự hiện
diện của các kim loại này ở tế bào vi khuẩn sẽ làm bông bùn nặng hơn. Một vài
kim loại nặng hấp thụ vào tế bào vi khuẩn, khi vào trong tế bào vi khuẩn, chúng
sẽ tấn công các ezym.
Aûnh hưởng của các chất dầu mỡ trong nước thải:
Chất béo thường gặp trong nước thải sinh hoạt là các chất bơ, marganine,
dầu thực vật… Chất béo và các chất dầu mỡ thường bền vững và khó phân huỷ.
Trong quá trình hoạt tính các chất này sẽ bao phủ các bông bùn và can thiệp vào
hoạt động vi khuẩn cũng như cấu trúc bông bùn. các hợp chất này khi ở trên bề
mặt tế bào sẽ làm tăng nồng độ MLVSS. Một số hợp chất béo, dầu mỡ khó phân
huỷ sẽ tích tụ trong bông bùn và chuyển thành dạng kị khí gây độc như metan.
Aûnh hưởng của các chất hoạt động bề mặt:
Khi trong nước thải hiện diện các chất hoạt động bề mặt như xà bông hay thuốc
tẩy rửa, hoạt động của các ciliated protozoa và các metazoa sẽ bị gián đoạn hoạt
nhưng hẳn các bông bùn trưởng thành bị yếu và hoạt động của chúng bị ngưng trệ.
Sự lên men của nước thải:
Nước thải lên men hay sự hiện diện của quá trình acid và rượu đơn giản, hoà
tan sẽ là môi trường sống cho các vi sinh vật dạng sợi phát triển không như mong
muốn.
Nhu cầu oxi:
Khi oxy bị giới hạn, các vi sinh vật dạng sợi sẽ chiếm ưu thế làm cho bùn
hoạt tính trở nên khó lắng tạo khối bùn. khi nồng độ oxy trong bể aeroten<1mg/l
kéo dài liên tục trong 10 giờ hay hơn sẽ làm giai đoạn hoạt động tạo bông và
làm mất bùn.
Lượng dinh dưỡng:
Vi khuẩn và vi sinh vật sống dùng chất dinh dưỡng N, P, BOD làm thức ăn
chuyển hoá chúng tạo thành các chất trơ không tan và thành tế bào mới. Lượng
chất dinh dưỡng thích hợp cho vi sinh vật phát triển tốt là BOD:N:P=100:5:1.
Lượng bùn tuần hoàn:
Mục đích của việc tuần hoàn bùn là duy trì nồng độ bùn hoạt tính trong bể
làm thoáng. Lưu lượng tuần hoàn bùn khoảng 50-70% của lưu lượng nước thải
TAI LIEU CHI MANG TINH CHAT THAM KHAO
MO
ITR
UO
NG
XA
NH
.IN
FO
Đồ án: Thiết kế bể aeroten
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Phượng
SVTH: Nguyễn Chí Hiếu 25
trung bình. Nồng độ tuần hoàn tử bể lắng khoảng 4000-12000mg/l (Metcaf &
Eddy)
Thời gian lưu bùn (SRT):
SRT là yếu tố ảnh hưởng quan trọng trong quá trình bùn hoạt tính vì nó sẽ
ảnh hưởng đến quá trình xử lý, thể tích bể, lượng bùn sinh nhu cầu oxi hoá.
4.2. Quá trình bùn hoạt tính:
Quá trình bùn hoạt tính là một quá trình phổ biến nhất trong công nghiệp xử
lý nước thải (hay nước thải hữu cơ). Nó làm ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status