Ứng dụng kỹ thuật viễn thám và hệ thống thông tin địa lý xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2005-2010 phường Bình An, quận 2, thành phố Hồ Chí Minh - pdf 15

Download miễn phí Khóa luận Ứng dụng kỹ thuật viễn thám và hệ thống thông tin địa lý xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2005-2010 phường Bình An, quận 2, thành phố Hồ Chí Minh



MỤC LỤC
 
Quyết định của hội đồng chấm luận văn
Nhận xét của giáo viên
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục hình, bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Nội dung nghiên cứu
IV. Giới hạn đề tài
V. cách thực hiện
VI. Kế hoạch tiến hành
Chương 1 : Tổng quan về Phường Bình An, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh
1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lí
1.1.2. Đặc điểm khí hậu
1.1.3. Đặc điểm thuỷ văn
1.1.4. Các nguồn tài nguyên
1.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và cảnh quan môi trường
1.2. Đặc điểm Kinh tế -Xã hội
1.2.1. Kinh tế
1.2.2. Xã hội
 
1.2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế _xã hội tác động đến việc sử dụng đất
Chương 2 Tình hình sử dụng đất và môi trường trong quá trình quy hoạch và phát triển đô thị Phường Bình An, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh năm 2005.
2.1. Hiện trạng sử dụng đất
2.2. Hiện trạng môi trường
2.3. Công tác quản lý việc sử dụng đất và môi trường
2.3.1. Công tác quản lý sử dụng đất
2.3.1.1. Thực trạng
2.3.1.2. Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010
2.3.1.3. Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2010
2.3.2. Công tác quản lý môi trường
2.4. Đánh giá về tình hình quản lý sử dụng đất
2.5. Đánh giá về công tác quản lý môi trường
2.6. Biện pháp, giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai và môi trường
2.6.1. Các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường
2.6.2. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
2.6.2.1. Các giải pháp thực hiện về kinh tế
2.6.2.2. Một số giải pháp thực hiện khác
Chương 3: Cơ sở khoa học của ứng dụng viễn thám và hệ thống thông tin địa lý trong xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất
3.1. Tổng quan về GIS và RS
3.1.1. GIS
3.1.1.1. Khái niệm về GIS
3.1.1.2. Các thành phần cơ bản của hệ GIS
3.1.1.3. cách làm việc của GIS
3.1.2. RS
3.1.2.1. Khái niệm về RS
3.1.2.2. Dữ liệu sử dụng trong viễn thám
3.1.2.3. Giải đoán ảnh viễn thám
3.1.3. Triển vọng phát triển ứng dụng GIS và RS trong lĩnh vực quy hoạch sử dụng đất và môi trường
3.2. Cở sở khoa học của RS và GIS trong quy hoạch sử dụng đất
3.2.1. RS
3.2.2. GIS
3.2.3. Tích hợp viễn thám và GIS
3.2.4. Quy hoạch sử dụng đất
3.2.4.1. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
3.2.4.2. Quy hoạch sử dụng đất
Chương 4: Chuẩn bị cơ sở dữ liệu thông tin địa lý về quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2005_2010 Phường Bình An, Quận 2,
Tp. Hồ Chí Minh
4.1. Mục tiêu
4.2. Phần mềm Mapifo 7.5
4.3. Phần mềm ARCVIEWGIS 3.2
4.4. Phần mềm ENVI 3.2
4.5. Thu thập dữ liệu liên quan
4.5.1. Dữ liệu không gian
4.5.2. Dữ liệu thuộc tính
4.6. Thiết kế cơ sở dữ liệu
4.6.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu nền
4.6.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu chuyên đề
Chương 5 Tạo bản đồ quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2005_2010 phường Bình An, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh
5.1. Xây dựng lớp dữ liệu không gian
5.1.1. Quy trình số hoá tạo hiện trạng trên phần mềm Mapinfo 7.5
5.2. Xây dựng lớp dữ liệu thuộc tính
5.2.1. Lớp địa hình
5.2.2. Lớp độ cao
5.2.3. Lớp thổ nhưỡng
5.2.4. Lớp hiện trạng
5.3. Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất Phường Bình An, Quận 2
5.3.1. Phân vùng xây dựng
5.3.2. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất phường Bình An 2005-2010
Chương 6 Kết luận và kiến nghị
1. Kết quả xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất phường Bình An
giai đoạn 2005_2010------------------------------------------------------------------ -
a. So sánh kết quả tạo hiện trạng trên phần mềm ENVI 3.2 và
Mapinfo 7.5---------------------------------------------------------------------
i. Map info 7.5--------------------------------------------------------
ii. Envi 3.2-------------------------------------------------------------
b. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất-------------------------------------------
i. Ưu điểm-------------------------------------------------------------
ii. Nhược điểm---------------------------------------------------------
2. Kiến nghị----------------------------------------------------------------------------
3. Một số đề xuất theo hướng mở rộng---------------------------------------------
a. Giải pháp về mặt quản lý -------------------------------------------------
b. Giải pháp về giáo dục ý thức cộng đồng--------------------------------
Phụ lục
1. Một số tài liệu liên quan
2. Một số bản đồ liên quan
3. Hình ảnh liên quan tới quá trình làm luận văn
Tài liệu tham khảo
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

với các đơn vị lưu trữ đĩa dùng để lưu trữ dữ liệu và các chương trình máy tính. Bàn số hoá (digitizer) hay các thiết bị tương tự được sử dụng để chuyển đổi dữ liệu từ bản đồ giấy hay văn bản thành dạng số và lưu giữ chúng trong máy tính. Máy vẽ (Plotter) hay các thiết bị tương tự được sử dụng để thể hiện kết quả của việc xử lý số liệu. Băng từ CD-ROM được sử dụng để lưu trữ dữ liệu, các chương trình và dùng để truyền thông với các hệ thống khác. Việc kết nối truyền thông với các máy tính được thực hiện thông quan hệ thống mạng LAN với các đường dữ liệu đặc biệt hay đường diện thoại thông qua modem. Người sử dụng khống chế máy tính và các thiết bị ngoại vi( thuật ngữ chung dùng để chỉ máy vẽ, bàn số hoá, máy in,..đã liên kết với máy tính) thông quan bàn phím và màng hình.
- Phần mềm
Thành phần của phần mềm cơ bản của GIS bao gồm 5 modul cơ bản. Những modul này là các hệ thống con thực hiện các công việc:
+ Nhập lưu trữ dữ liệu
+ Lưu trữ và quản lý cơ sở dữ liệu
+ Xuất dữ liệu
+ Biến đổi dữ liệu
+ Tương tác với người sử dụng
Nhập và kiểm tra dữ liệu
Lưu trữ và quản lý dữ liệu
Biến đổi dữ liệu
Xuất dữ liệu
Tương tác với người sử dụng
Hình 2. Thành phần của phần mềm HTTTĐL
Nhập dữ liệu
Cơ sở dữ liệu địa lý
Tra xét dữ liệu
Biến đổi
Hiển thị và báo cáo
Hình 3. Chức năng phần mềm cơ bản Bản đồ giấy hiện hữu
Đo đạc ngoài trời
Thiết bị thám sát
Giao diện
Bàn số hoá
Tập văn bản
Máy quét
Thiết bị từ
Nhập dữ liệu
Hình 4. Sơ đồ nhập liệu của GIS
Nhập dữ liệu
Cơ sở dữ liệu địa lý
Vị trí
Topology Đặc tính
Cơ sở dữ liệu
Hệ thống quản lý
Truy cập
Biến đổi
Tra xét
Hình 5. Các thành phần của cơ sở dữ liệu địa lý
Hiển thị và báo cáo
Thiết bị hiện hình
Máy in
Máy vẽ
Thiết bị từ
Bản đồ
Bảng biểu
Hình ảnh
Hình 6. Xuất dữ liệu của hệ thống GIS
Biến đổi dữ liệu
Lưu trữ
Sử dụng và phân tích
Hình 7. Biến đổi dữ liệu trong hệ thống GIS
Ban quản lý
Thông tin cho các ban quản lý
Mục đích và tra xét từ ban quản lý
GIS
Thu thập dữ liệu
Hình 8. Khía cạnh tổ chức của GIS
- Dữ liệu
Hình 9. Cơ sở dữ liệu nền
Có thể coi thành phần quan trọng nhất trong hệ GIS là dữ liệu. Các dữ liệu địa lý và dữ liệu thuộc tính liên quan có thể được người sử dụng tự tập hợp hay được mua từ nhà cung cấp dữ liệu thương mại. Hệ GIS sẽ kết hợp dữ liệu không gian với các nguồn dữ liệu khác, thậm chí có thể sử dụng DBMS để tổ chức và quản lý dữ liệu.
Mô hình dữ liệu hình học được phân ra thành hai loại mô hình chủ yếu: mô hình vector và mô hình raster.
- Phương pháp
Một hệ GIS thành công theo khía cạnh thiết kế và luật thương mại là được mô phỏng và thực thi duy nhất cho mỗi tổ chức.
- Con người
Con người là yếu tố quyết định sự thành công trong tiến trình kiến tạo hệ thống làm nên tính hữu hiệu của hệ thống trong quá trình khai thác và vận hành. Công nghệ GIS sẽ bị hạn chế nếu không có con người tham gia quản lý hệ thống và phát triển những ứng dụng GIS trong thực tế. Trong HTTTĐL, con người sẽ làm việc trên 3 vị trí và cũng là 3 cấp có chức năng khác nhau.
Nhóm 1: là cấp kỹ thuật viên thao tác trực tiếp trên các thiết bị phần cứng, phần mềm để thu thập, nhập, tổ chức, hiển thị dữ liệu, và những thao tác khác khi có yêu cầu sử dụng của cấp cao hơn.
Nhóm 2: là nhóm quản trị hệ thống, sử dụng hệ thống để thực hiện các bài toán phân tích, đánh giá , giải quyết các vấn đề theo một mục đích xác định để làm chức năng trợ giúp trao quyết định.
Nhóm 3: là những người sử dụng các kết quả, các báo cáo của HTTTĐL để ra quyết định. Nhóm này đặt mục tiêu, yêu cầu hoạt động của HTTTĐL.
cách làm việc của GIS
Hình 10. cách làm việc của GIS
RS
Khái niệm về RS
- Định nghĩa tổng quát:
Viễn thám là kỹ thuật thu thập thông tin về đối tượng, về vùng, hay về đối tượng thông quan việc phân tích dữ liệu thu thập bới thiết bị không tiếp xúc đối với đối tượng, vùng hay hiện tượng đang nghiên cứu.
- Định nghĩa chi tiết:
Viễn thám có thể được định nghĩa như là kỹ thuật thu thập dữ liệu bức xạ điện từ phản chiếu hay phát ra từ đối tượng trên mặt đất bằng cách sử dụng remote sensor và rút ra thông tin về đối tượng thông qua quá trình phân tích các bức xạ điện từ này.
Hình 11. Kỹ thuật viễn thám
Dữ liệu sử dụng trong viễn thám
- Dữ liệu ảnh: ảnh tương tự, ảnh số
- Dữ liệu mặt đất
- Số liệu định vị
- Dữ liệu bản đồ
- Dữ liệu độ cao số
Bảng 4. Độ phân giải không gian của dữ liệu ảnh viễn thám
Loại dữ liệu
Vệ tinh sensor
Độ phân giải
Bề rộng tuyến chụp
Toàn sắc(PAN)
Đa phổ(MS)
Độ phân giải cao
QuickBird
Ikonos
KVR 1000(Kosmos)
0.61 m
1m
2-3m
2.88m
4m
-
16.5 km
11km
40km
Độ phân giải trung bình
LANDSAT 7 ETM+
LANDSAT 4&5 TM
SPOT 1-5
JERS-1 OPS
IRS-1C/D PAN
IRS-1C/D LISS III
TK-3500(Kosmos)
15m
-
5-10m
-
5.8m
-
10m
30-60m
30-120m
10-20m
18m
-
23-70m
-
185km
185km
60km
75km
71km
142km
142km
200km
Độ phân giải thấp
LANDSAT 1-5 MSS
RESURS-01
IRS-1C/D WIFS
TIROS/AVHRR(NOAA)
-
-
-
-
80m
170-600m
188m
1000m
185km
600km
810km
3000km
Hình 12. Đường truyền dữ liệu từ mặt đất đến các vệ tinh.
Giải đoán ảnh viễn thám
Bảng 5. Các phương pháp giải đoán ảnh viễn thám
Phương pháp
Ưu điểm
Nhược điểm
Con người(Giải đoán bắng mắt)
Có thể khai thác được các tri thức chuyên gia và kinh nghiệm
Phân tích các thông tin phân bố không gian
Tốn kém thời gian
Kết quả không đồng nhất
Máy tính(Xử lý ảnh số)
Thời gian xử lý ngắn.
Năng suất cao.
Có thể đo được các đặc trưng tự nhiên hay các chỉ số.
Khó có thể kết hợp được các trí thức và kinh nghiệm con người.
Kết quả phân tích các kém.
Thông tin sau khi giải đoán được chuyển lên một bản đồ nền được chuẩn bị trước ta sẽ tạo nên bản đồ chuyên đề .
Triển vọng phát triển ứng dụng GIS và RS trong lĩnh vực quy hoạch sử dụng đất và môi trường
- Việc sử dụng kết hợp Viễn thám và GIS cho nhiều mục đích khác nhau đã trở nên rất phổ biến trên toàn thế giới trong khoảng 30 năm trở lại đây. GIS bắt đầu được xây dựng ở Canada từ những năm 60 của thế kỷ 20 và đã được ứng dụng ở rất nhiều lĩnh vực khác nhau trên thế giới. Sau khi vệ tinh quan sát trái đất Landsat đầu tiên được phóng vào năm 1972, các dữ liệu viễn thám được xem là nguồn thông tin đầu vào quan trọng của GIS nhờ những tiến bộ về kỹ thuật của nó. Ngày nay, Trái đất được nghiên cứu thông qua một dải quang phổ rộng với nhiều bước sóng khác nhau từ dải sóng nhìn thấy được đến dải sóng hồng ngoại nhiệt. Các thế hệ vệ tinh mới được bổ sung thêm các chức năng quan sát Trái đất tốt hơn với quy mô không gian khác nhau. Vệ tinh viễn thám (SRS) đã được dùng phổ biến để cung cấp thông tin về tài nguyên đất đai. Có một lượng lớn các hệ thống SRS đang hoạt động và được đề xuất như LANDSAT,SPOT,MOSS,NOAA, MODIS,TERRA, RADARSAT…mỗi một hệ thống có độ phân giải k...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status