Khảo sát hình ảnh CT scan trong tắc mạch mạc treo - pdf 15

Download miễn phí Khảo sát hình ảnh CT scan trong tắc mạch mạc treo



Thiếu máu mạc treo là tình trạng lâm sàng không thường gặp, nếu không được
chẩn đoán có thể dẫn đến bệnh lý nặng nề và đe doạ mạng sống. Việc chẩn
đoán tuỳ từng trường hợp vào chỉ số nghi ngờ cao về bệnh dựa vào bệnh sử và khám lâm
sàng. Một khi nghi ngờ, việc đánh giá thích hợp bằng kỹ thuật không xâm lấn
hay xâm lấn sẽ xác định chẩn đoán, và can can thi ệp điều trị ngay.
Một bệnh nhân tắc mạch mạc treo có biểu hiện kinh điển l à đau giữa bụng khởi
phát đột ngột, mức độ đau được mô tả là vượt quá những phát hiện khi khám
lâm sàng. Chỉ 1/3 bệnh nhân biểu hiện tam chứng gồm đau bụng, sốt v à phân
có máu. Một bệnh sử mới đây về nhồi máu cơ tim, rung nhĩ, huyết khối thành,
bệnh van 2 lá, dãn th ất hay bệnh huyết tắc sẽ gợi ý chẩn đoán



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

KHẢO SÁT HÌNH ẢNH CT SCAN TRONG TẮC MẠCH MẠC TREO
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát hình ảnh CT scan trong tắc mạch mạc treo
Phương pháp: Hồi cứu những trường hợp được chẩn đoán sau cùng là tắc
mạch mạc treo, có phẫu thuật ổ bụng và làm CT scan bụng trước mổ tại Bệnh
viện Chợ Rẫy. Thời gian: từ tháng 01/2004 đến tháng 10/2008.
Kết quả: Có tổng cộng 25 trường hợp bệnh nhân được phẫu thuật ổ bụng với
chẩn đoán sau mổ là tắc mạch mạc treo, và tất cả những bệnh nhân này đều có
chụp CT scan bụng trước mổ. Nam: 16 (64%), nữ: 9 (36%). Tuổi nhỏ nhất: 22
tuổi, lớn nhất 80 tuổi, tuổi trung bình 53. Số trường hợp được chẩn đoán trước
mổ tắc mạch mạc treo: 12 TH (48%). Còn 13 TH (52%) được chẩn đoán là
bệnh lý khác trước mổ. Dấu hiệu đặc hiệu trên phim CT: Huyết khối
ĐMMTTT 12%, Huyết khối TMMTTT 8%, Hơi trong tĩnh mạch cửa 4%, Hơi
trong thành ruột 8%, Thiếu máu tạng đặ c (gan, lách, thận) 8%. Dấu hiệu không
đặc hiệu: Ruột dãn 44%, Tắc ruột 4%,. Thành ruột dày 28%. Phù nề mạc treo
16%, Dịch ổ bụng 72%.
Kết luận: Chụp CT scan nên được dùng như một chọn lựa đầu tiên và thường
qui trong chẩn đoán tắc mạch mạc treo, giúp chẩn đoán sớm tắc mạch mạc treo
tràng trên, giảm tỉ lệ tử vong và biến chứng về sau.
ABSTRACT
ACCESS THE ROLE OF CT SCAN IN ACUTE MESENTERIC
ISCHEMIA
Vo Tan Long, Tran Phung Dung Tien, Hoang Đình Tuy, Vo Nguyen Trung,
Nguyen Thị Minh Hue* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of
No 1 - 2009: 303 - 307
Aims: evaluate results of CT scan in acute mesenteric ischemia.
Methods: Review all patients diagnosted postoperatively in acute mesenteric
ischemia and had preoperative abdominal CT scans at Cho Ray’s hospital, from
January 2004 to October 2008.
Results: There were 25 patients were postoperatively diagnosted in acute
mesenteric ischemia and had preoperative abdominal CT scans. There were 16
males (64%) and 9 females (36%). The mean age was 53 year old (range 22 to
80 year old). The correct diagnosis were 12 patients (48%), 13 patients (52%)
had wrong preoperative diagnosis.
The specific findings in CT scan included:. sign of vascular occlusion 20% (5
patients), Portal venous gas: 4% (1 patient), bowel wall gas 8% (2 patients),
solid organ ischemia 8% (2 patients). Nonspecific CT scan findinds included:
bowel dilation 44% (11 patients), intestinal obstruction 4% (1 patient), bowel
wall thickening 28% (7 patients),mesenteric edema 16% (4 patients), ascites
72% (18 patients).
Conclusions: CT scan should be used as a first choice and routine for
diagnosing acute mesenteric ischemia, it Giúp to have early diagnosis, reduce
morbidity and mortality.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thiếu máu ruột có thể do nhiều nguyên nhân, thường gặp nhất là do tình trạng
tắc ruột gây căng dãn quá mức gây thiếu máu dẫn đến hoại tử ruột. Tắc mạch
mạc treo cấp tính là nguyên nhân ít gặp hơn, tuy nhiên đây là bệnh lý đang dần
được chú ý vì tỷ lệ mắc bệnh đang dần tăng lên và đặc biệt là tỷ lệ tử vong rất
cao. Mặc dù sự phát triển vượt bậc gần đây của các phương tiện chẩn đoán,
nhưng TMMT cấp vẫn là bệnh lý gây nhiều khó khăn cho bác sĩ lâm sàng, với
biểu hiện lâm sàng mơ hồ, các xét nghiệm thường quy không đặc hiệu. Cũng
như đa số các bệnh lý khác, việc chẩn đoán sớm, chính xác sẽ giúp nâng cao
hiệu quả điều trị, giảm tỷ lệ tử vong và các biến chứng khác.
Với biểu hiện bệnh lý mơ hồ, không đặc hiệu, hình ảnh học đóng vai trò chủ
yếu trong chẩn đoán TMMT cấp. Trung bình ruột chỉ có khả năng chịu được
tình trạng thiếu máu trong 6 giờ, việc phát hiện bệnh và đưa ra PP điều trị cho
BN cần tuân thủ thời gian vàng này. Ở giai đoạn sớm, Xquang bụng KSS và
siêu âm hầu như không giúp ích cho chẩn đoán, chụp mạch máu cho thấy được
nguyên nhân bệnh lý nhưng mất nhiều thời gian, xâm lấn và không phổ biến.
CT scan là phương pháp dễ thực hiện, không xâm lấn và đang đóng vai trò
quyết định trong chẩn đoán TMMT và nguyên nhân bệnh lý.
Từ những năm 1980, nhiều tác giả đã nhấn mạnh vai trò của CT scan trong
TMMT cấp với độ nhạy dao động từ 39-82%, CT scan có thể thấy được tình
trạng thiếu máu của các đoạn ruột, giúp xác định nguyên nhân gây thiếu máu
và có thể mô tả những thương tổn đi kèm và những biến chứng. Tuy nhiên CT
thường tìm thấy các dấu hiệu không đặc hiệu hơn là các dấu hiệu đặc hiệu.
TMMT thường là sự kết hợp những triệu chứng không đặc hiệu của LS, CLS,
hình ảnh học.
Chúng tui thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát giá trị của CT scan trong
việc chẩn đoán TMMT cấp.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hồi cứu những trường hợp được chẩn đoán sau cùng là tắc mạch mạc treo, có
phẫu thuật ổ bụng và làm CT scan bụng trước mổ tại Bệnh viện Chợ Rẫy.
Thời gian: từ tháng 01/2004 đến tháng 10/2008
Tiêu chuẩn loại trừ
- Không chụp CT scan bụng trước mổ.
- Bệnh nhân không được phẫu thuật.
Hồi cứu lại phim CT scan bụng trước mổ, tìm những dấu hiệu gợi ý tắc mạch
mạc treo, so sánh với sang thương trong mổ và kết quả giải phẫu bệnh lý.
Những dấu hiệu gợi ý tắc mạch mạc treo trên phim CT scan bụng:
Dấu hiệu đặc hiệu
Huyết khối động mạch tạng
Huyết khối tĩnh mạch tạng
Hơi trong tĩnh mạch cửa
Hơi trong thành ruột
Nhồi máu tạng khác trong ổ bụng (gan, lách, thận…)
Thành ruột không bắt cản quang
Dấu hiệu không đặc hiệu
Ruột dãn
Tắc ruột
Thành ruột dày
Phù nề mạc treo
Dịch ổ bụng
KẾT QUẢ
Có tổng cộng 25 trường hợp bệnh nhân được phẫu thuật ổ bụng với chẩn đoán
sau mổ là tắc mạch mạc treo, và tất cả những bệnh nhân này đều có chụp CT
scan bụng trước mổ.
Giới
Tỉ lệ nam-nữ Nam: 16 (64%); Nữ: 9 (36%)
Tuổi trung bình
Nhỏ nhất: 22 tuổi, lớn nhất 80 tuổi, tuổi trung bình 53.
Hình ảnh CT scan bụng trước mổ
Bảng 1: Hình ảnh gợi ý trên CT scan
Số bệnh
nhân
Tỉ lệ
%
Dấu hiệu đặc hiệu
1. Huyết khối
ĐMMTTT
3 12%
2. Huyết khối
TMMTTT
2 8%
3. Hơi trong tĩnh
mạch cửa
1 4%
4. Hơi trong thành
ruột
2 8%
5. Thiếu máu tạng đặc
(gan, lách, thận)
2 8%
Số bệnh
nhân
Tỉ lệ
%
Dấu hiệu không đặc
hiệu
1. Ruột dãn 11 44%
2. Tắc ruột 1 4%
3. Thành ruột dày 7 28%
4. Phù nề mạc treo 4 16%
5. Dịch ổ bụng 18 72%
Chẩn đoán trước mổ
Số trường hợp được chẩn đoán trước mổ tắc mạch mạc treo: 12 TH (48%). Còn
13 TH (52%) được chẩn đoán là bệnh lý khác trước mổ
Bảng 2: Những chẩn đoán sai trước mổ:
Số bệnh
nhân
Tỉ lệ
%
1. Viêm phúc mạc 2 8%
Số bệnh
nhân
Tỉ lệ
%
nghi thủng tạng rỗng
2. Viêm ruột thừa cấp 2 8%
3. Viêm tuỵ cấp 1 4%
4. Tắc ruột do u hồi
manh tràng
1 4%
5. Xoắn ruột hoại tử 1 4%
6. Xuất huyết nội nghi
K gan vỡ-thuyên tắc
cửa
1 4%
7. Lồng ruột hoại tử 1 4%
8. U đại tràng góc
lách
1 4%
9. Viêm phúc mạc
ruột thừa
1 4%
Số bệnh
nhân
Tỉ lệ
%
10. Viêm phúc mạc
chưa rõ nguyên nhân
1 4%
11. Xuất huyết nội
chưa rõ nguyên nhân
1 4%
Tổng: 13 52%
Bệnh lý đi kèm
Số bệnh nhân có bệnh lý kèm theo là 10 (40%), trong đó có 2 trường hợp hẹp
van 2 lá kèm rung nhĩ, 1 trường hợp cường giáp kèm rung nhĩ.
Bảng 3: Bệnh lý đi kèm
Bệnh
nhân
Tỉ lệ
%
1 Hẹp van 2 lá +
rung nhĩ
2 8%
2 Cường giáp + rung
nhĩ
1 4%
3 Nhồi máu cơ tim

1...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status