Nghiên cứu u mạch bạch huyết vùng cổ và hiệu quả điều trị phẫu thuật - pdf 15

Download miễn phí Nghiên cứu u mạch bạch huyết vùng cổ và hiệu quả điều trị phẫu thuật



Điều trị phẫu thuật
3 đường mổ chủ yếu được thực hiện tùy theo vị trí tổn thương là:
-Đường mổ Paul Andre
-Đường mổ Sebileau -Carrega
-Đường mổ Mc FEE.
Những đường mổ này cũng đã được biến đổi hay mở rộng thêm trong khi phẫu
thu ật ở một số ít trường hợp cho phù hợp với độ lan rộng của bệnh tích
Có 12 ca u bám dọc theo bó m ạch cảnh, 3 ca u bám theo theo thần kinh gai XI
và 2 ca u bám dính vào phần sàn miệng.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

NGHIÊN CỨU U MẠCH BẠCH HUYẾT VÙNG CỔ VÀ HIỆU QUẢ
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu biểu hiện lâm sàng của bệnh u mạch bạch huyết vùng cổ
và kết quả điều trị phẫu thuật.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 31 ca u mạch bạch huyết vùng cổ tại
bệnh viện Chợ Rẫy, chẩn đoán chắc chắn dựa vào siêu âm và CT scan cũng như
kết quả của giải phẫu bệnh lý. Điều trị phẫu thuật cắt bỏ u được áp dụng cho tất
cả bệnh nhân. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca với nghiên cứu hồi
cứu – tiền cứu.
Kết quả 31 ca u mạch bạch huyết được phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy tuổi
thấp nhất là 8 tuổi và cao nhất là 36 tuổi trong thời gian từ 1998 -5/2008. U
bạch huyết đơn thuần là 27 ca (90%), u bạch mạch mạch máu là 4 ca (10%).
Tái phát theo dõi ghi nhận là 4 ca (13%) trong đó mổ lại lần hai là 3 ca và lần
ba là 1 ca.
Kết luận: U dạng nang mạch bạch huyết có thể phẫu thuật lấy trọn dễ dàng,
những trường hợp dạng hang mạch bạch huyết phẫu thuật khó khăn do dính và
dễ tái phát
ABSTRACT
RESEARCH OF NECK LYMPHANGIOMA: SURGERY RESULTS
Tran Minh Truong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1
- 2009: 130 – 134
Objective: Determine the ENT manifestations of neck lymphangioma tumors.
Results of surgery treatment.
Methods: Descriptive study as cases study with retrospective and perspective
analysis.
Results: 31 cases of cervico lymphangioma are operated at Cho Ray Hospital.
The age of this series of patient was 8 to 36 years with a slight male
preponderance. Cystic lymphangioma: 27 cases; Lymphangiohemangioma: 4
case. Recurrent: 4 cases.
Conclusion: The most of lymphangioma cystic can cure by the surgery. The
cavernous form of lymphangioma is difficult for treatment by the sclerose and
easy to recurrence.
ĐẶT VẤN ĐỀ
U mạch bạch huyết vùng cổ mặt được LanneLongue và Achard(Error! Reference
source not found.) coi như những u nhầy bẩm sinh. Đây là một bệnh lý hiếm gặp do
sự phát triển bất thường của hệ thống bạch huyết. U lành tính và xu hướng xâm
lấn các cơ quan bên cạnh, do kích thước và vị trí chúng đặt ra những vấn đề
khó khăn trong điều trị nội khoa phẫu thuật hay xạ trị vì khả năng không lấy hết
được khối u và tái phát cao. Những năm gần đây với tiến bộ của hình ảnh học
nên chẩn đoán bệnh được nhanh chóng, chính xác giúp quyết định chọn lựa
điều trị từng trường hợp. Qua 31 ca điều trị từ 1988 đến 2008 bằng phương
pháp phẫu thuật chúng tui tổng kết rút kinh nghiệm, so sánh với y văn của các
tác giả khác nhằm đạt kết quả điều trị ngày càng tốt hơn.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
31 trường hợp u bạch huyết đến khám chẩn đoán và được điều trị phẫu thuât tại
bệnh viện Chợ Rẫy từ 1998 đến 5/2008.
Các khối u sau khi cắt bỏ được gửi xét nghiệm giải phẫu bệnh tại bệnh viện
Chợ Rẫy.
Phương pháp nghiên cứu
Là phương pháp hồi cứu - tiền cứu mô tả
Ghi nhận hồ sơ bệnh nhân được chẩn đoán u bạch mạch vùng cổ mặt:
- Các triệu chứng lâm sàng trước và sau mổ: Hình ảnh đại thể, mức độ lan rộng
và liên quan của u với mạch máu thần kinh của vùng cổ, khả năng giải quyết
lấy u trong và sau phẫu thuật.
- Kết quả chẩn đoán hình ảnh học (siêu âm, CT scan, MRI).
- Các đường mổ được thực hiện để cắt bỏ u
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tuổi và giới bệnh nhân
Bảng 1: Tuổi và giới
Giới 10 tuổi
<
10 – 20
tuổi<
20- 30
tuổi<
30 – 40
tuổi
Nam 3 7 6 4
Nữ 1 2 5 3
Nhóm bệnh thường gặp trong khoảng tuổi từ 20 – 40, nhỏ nhất là 8 tuổi và lớn
nhất là 36 tuổi. Số bệnh nhân nam nhiều hơn 2 lần số bệnh nhân nữ.
Vị trí của khối u
Bảng 2: Vị trí
Các vùng có liên quan Số ca
Vùng tam giác cổ sau 15
Vùng hố thượng đòn 1 bên 8
Cổ bên lan ra trước thanh
quản
5
Liên quan đến vùng trên
xương móng
2
Liên quan dưới xương móng 13
Đẩy vào đáy lưỡi 1
U thường nằm một bên cổ chủ yếu là vùng tam giác cổ sau, dưới xương móng
và có liên quan đến hố thượng đòn. 1 trường hợp u đẩy phồng đáy lưỡi do u
phát triển rộng đến vùng dưới cằm gây cho bệnh nhân khó thở.
Bảng 3: Các vị trí khác của u
Vị trí u Số ca
U ở thành sau họng 1
U ở gan 1
U ở trung thất 1
U ở mạc treo ruột và các tạng 1
Các triệu chứng lâm sàng
- Triệu chứng chủ yếu là khối u vùng cổ bên do bệnh nhân tự phát hiện hay tình
cờ khi đi khám bệnh. Thời gian từ lúc phát hiện tới khi điều trị là 2 tháng tới 4
năm.
- Kích thước u thay đổi tùy theo từng trường hợp, u thường mềm không thay
đổi kích thước khi người bệnh thực hiện động tác gắng sức hay thay đổi tư thế,
lấy tay đè lên không xẹp xuống như u máu, màu da trên bề mặt u bình thường.
- 2 ca vào viện do bị áp xe và lan rộng (1 ca sau chọc hút) gây khó thở phải
rạch dẫn lưu nhưng không cần mở khí quản.
Chẩn đoán cận lâm sàng
Siêu âm chẩn đoán
Hình 2: Siêu âm cổ
Tất cả bệnh nhân đều được siêu âm cổ khi vào viện cho thấy hình ảnh khối u có
cấu tạo thành những nang trong lòng có chứa dịch, giữa các u có vách mỏng
(hình 2), 3 ca kết quả đọc là u mạch máu, 4 ca đọc là u nang cổ. Siêu âm tổng
quát: Phát hiện u nang có ở trong trung thất (1 ca), gan (1 ca), mạc treo (1 ca).
CT Scan và MRI
28 ca bệnh nhân được chụp CT scan hay MRI cổ có hay không bơm thuốc cản
quang cho thấy khối u có nhiều thùy và có vách mỏng rõ, trong lòng có dịch
với những đậm độ khác nhau. Khảo sát thêm ở ngực bụng trong trường hợp
siêu âm thông báo có khối u
Giải phẫu bệnh
Tất cả bệnh phẩm sau phẫu thuật đều được làm xét nghiệm tế bào học tại khoa
Giải phẫu bệnh của bệnh viện Chợ Rẫy: Kết quả u bạch mạch là 27 ca, u bạch
mạch mạch máu (hemangiolymphangioma) 4 ca, theo lâm sàng thì u mạch
bạch huyết dạng nang là 28 ca và u mạch bạch huyết dạng hang mạch là 3 ca.
Điều trị phẫu thuật
3 đường mổ chủ yếu được thực hiện tùy theo vị trí tổn thương là:
- Đường mổ Paul Andre
- Đường mổ Sebileau - Carrega
- Đường mổ Mc FEE.
Những đường mổ này cũng đã được biến đổi hay mở rộng thêm trong khi phẫu
thuật ở một số ít trường hợp cho phù hợp với độ lan rộng của bệnh tích
Có 12 ca u bám dọc theo bó mạch cảnh, 3 ca u bám theo theo thần kinh gai XI
và 2 ca u bám dính vào phần sàn miệng.
Diễn biến hậu phẫu
- Trung bình thời gian hậu phẫu nằm viện 7-10 ngày.
- Những ca phải mổ lại do tái phát phải nằm lại lâu hơn 2-3 tuần.
- Bệnh nhân được sử dụng các kháng sinh phổ rộng thông thường.
Kết quả
- 27 trường hợp không thấy tái phát sau 6 tháng (87%)
- Tái phát: 4 ca (13%) trong đó tái phát lần hai là 3 ca (9,5%) và tái phát lần ba
là 1 ca (3,5%).
BÀN LUẬN
U mạch bạch huyết chiếm tỷ lệ 2,6 – 5% những khối u bẩm sinh lành tính vùng
cổ, Abby ghi nhận tỷ lệ 90% trước 20 tuổi và trong thực tế u có thể gặp ở bất
cứ tuổi và giới nào(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.). U bạch huyết vùng cổ chiếm tỷ lệ khoảng
65% - 75% còn lại là các vùng khác và chủ yếu là ở vùng tam giác cổ sau, 30%
u nằm ở vùng tam giác cổ trước, 10% u cổ có kết hợp thêm u ở ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status