Nghiên cứu hình ảnh cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn ung thư biểu mô trực tràng - pdf 15

Download miễn phí Nghiên cứu hình ảnh cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn ung thư biểu mô trực tràng



Vấn đề được lưu tâm nhiều nhất là phân biệt giữa giai đoạn T2 vàT3. Theo
một nghiên cứu lớn thì hai phần ba lỗi xếp giai đoạn là do đánh giá quá giai
đoạn của tổn thương T2. Tình trạng này là do phản ứng viêm và xơ hóa hay
phản ứng sinh sợi quanh u gây ra. Tuy nhiên, trong thực tế cũng có một số
điểm khác biệt về hình ảnh cộng hưởng từ của hai loại quá trình này để giúp
phân biệt. Xơ hóa quanh u thường có hình gai nhiều nhánh len vào trong mô
mỡ kế cận, có cường độ tín hiệu thấp. Tuy nhiên, khó khăn ở chỗ một số
trường hợp trong mô xơ hóa hình gai đó có tế bào u thâm nhiễm vào, khi đó
tổn thương thực sự ở giai đoạn T3. Còn một phản ứng viêm ở bờ phát triển
của u, thường xuất hiện trong khoảng 25% các trường hợp, thường chỉ dày
vào khoảng vài micromet hơn là đến đơn vị milimet, và như vậy thì thật sự
chưa đủ để gây đánh giá quá giai đoạn theo tác giả Brown Gina and
Catherine J. Richards trong nghiên cứu "Rectal Carcinoma: Thin-Section
MR Imaging for Staging in 28 Patients". Radiology, 1999. 211:215–222
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

c độ chính xác trong tiên lượng hạch di căn trên cộng hưởng
từ. Đối chiếu hình ảnh cộng hưởng từ trước mổ với kết quả phẫu thuật và mô
bệnh học.
Kết quả: Độ chính xác tổng thể trong đánh giá giai đoạn của u trực tràng là
87,1%. Độ chính xác trong đánh giá u ở giai đoạn T2 là 28/31 (90,3%), giai
đoạn T3 là 27/31 (87,1%), và giai đoạn T4 là 30/31 (96,8%). Giai đoạn T2 bị
đánh giá quá giai đoạn 2/13 (15,4%), giai đoạn T3 và T4 bị đánh giá dưới giai
đoạn lần lượt là 1/14 (7,7%) và 1/4 (25%). Đánh giá chính xác mạc treo trực
tràng chính xác trong 29/31 trường hợp, chiếm tỉ lệ 93,5%. Độ chính xác trong
đánh giá hạch di căn trên cộng hưởng từ là 22/31 (71%).
Kết luận: Cộng hưởng từ cho một kết quả lạc quan về đánh giá giai đoạn tại
vùng trước mổ của khối u trực tràng, mạc treo trực tràng; tuy nhiên còn hạn chế
trong đánh giá hạch di căn.
Kiến nghị: Mở rộng nghiên cứu và sử dụng chất tương phản siêu thuận từ siêu
nhỏ cho đánh giá hạch di căn.
ABSTRACT
MR IMAGING IN STAGING RECTAL CARCINOMA
Pham Ngoc Hoa, Vo Tan Duc, Ho Hoang Phuong, Do Hai Thanh Anh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 284 – 291
Purpose: To evaluate the accuracy of preoperative MR imaging in rectal
carcinoma staging.
Materials and methods: Cross-sectional study. Perform preoperative MR
imaging with phased-array coil on 31 patients. The tumour stage according to
the TNM classification system; evaluating the mesorectal fascia and lymph
nodes involvement. Preoperative MR images was compared to operative
observation and histopathologic results.
Results: The overall accuracy in T stage was 87.1%. Accuracy rate of T2 was
28/31 (90.3%), T3 was 27/31 (87.1%), and T4 was 30/31 (96.8%). T2 was
overstaged in 2/13 (15.4%), T3 and T4 were understaged in 1/14 (7.7%) and ¼
(25%) respectively. The accuracy in mesorectal fascial involvement was 29/31
(93.5%), in lymph nodes involvement was 22//31 (71%).
Conclusion: MR imaging gave optimist results in local staging of rectal
carcinoma, mesorecta l fascia, however there still was some limitations in
evaluating lymph nodes involvement.
Suggestion: Extending the study and use ultrasmall superparamagnetic iron
oxide in lymph nodes evaluation.
Ung thư đại trực tràng là một bệnh phổ biến tại các nước Âu Mỹ và đứng hàng
đầu trong ung thư đường tiêu hóa. Ở Việt Nam, ung thư đại trực tràng đứng
hàng thứ hai sau ung thư dạ dày. Chẩn đoán thường ở giai đoạn muộn, đã có di
căn hay biến chứng, do đó việc điều trị bị hạn chế. Điều trị chủ yếu là phẫu
thuật, còn các phương pháp khác chỉ bổ túc để tăng thời gian sống thêm sau mổ
và hạn chế tái phát(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.).
Thời gian gần đây, ngày càng có nhiều những nghiên cứu chứng minh hiệu
quả của xạ trị trước mổ trong việc giảm tỉ lệ tái phát ở những trường hợp u
trực tràng đã có xâm lấn tại chỗ. Đối tượng để xạ trị trước mổ là những bệnh
nhân được ghi nhận là có xâm lấn mạc treo trực tràng hay tiên lượng còn tế
bào u ở chu vi bờ phẫu thuật. Vì vậy, sự chính xác trong đánh giá giai đoạn
u trực tràng và đánh giá mạc treo trực tràng trước mổ để tiên lượng chu vi bờ
phẫu thuật còn tế bào u hay không càng trở nên quan trọng.
Cho đến nay, một số cách đã được sử dụng để đánh giá thương tổn trực
tràng trước. Với yêu cầu đánh giá chính xác mạc treo trực tràng thì cộng hưởng
từ, nhất là cộng hưởng từ với hệ thống từ trường đủ mạnh và cuộn thu đa dãy
liên hợp, đã trở nên ưu thế hơn siêu âm nội soi lòng trực tràng. Lợi điểm chính
yếu của cộng hưởng từ không chỉ ở chỗ nó hiển thị được tốt cấu trúc các lớp
thành ruột mà còn ở chỗ mô tả được mô mỡ quanh trực tràng và quan trọng là
mạc treo trực tràng.
Đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng trước mổ là vấn đề thiết yếu để lập kế
hoạch điều trị tối ưu cho bệnh nhân, lựa chọn đối tượng để xạ trị trước mổ,
nhằm tăng tỉ lệ sống thêm, tiên lượng sự tái phát tại chỗ.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định độ chính xác của cộng hưởng
từ trong đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng tại vùng cũng như đánh giá
mạc treo trực tràng trước phẫu thuật.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định mức độ chính xác của cộng hưởng từ trong đánh giá giai đoạn tại
vùng của khối u trực tràng trước phẫu thuật.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định độ chính xác của cộng hưởng từ trong đánh giá trước phẫu thuật độ
sâu xâm lấn tại chỗ của khối u trực tràng
Xác định độ chính xác của cộng hưởng từ trong đánh giá trước phẫu thuật tổn
thương mạc treo trực tràng
Xác định độ chính xác của cộng hưởng từ trong đánh giá tổn thương hạch
bạch huyết tại vùng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu tiền cứu mô tả cắt ngang.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ tháng 02/2008 đến tháng 08/2008, tại bệnh viện Đại
học Y dược cơ sở I.
Đối tượng nghiên cứu - Cách thức tiến hành
Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân được chẩn đoán có khối u trực tràng
qua thăm khám lâm sàng và/hay nội soi đại trực tràng trong khoảng thời gian
nêu trên, được chụp cộng hưởng từ vùng chậu trước khi mổ trong khoảng 1-3
ngày. Máy cộng hưởng từ được sử dụng trong nghiên cứu là máy Magnetom
Avanto 1,5 Tesla của hãng Siemens, với cuộn thu liên hợp cho vùng chậu. Tất
cả các bệnh nhân được thụt tháo hay dùng thuốc cho đi cầu sạch trước khi
chụp, sau đó bơm vào trực tràng qua ngả hậu môn một lượng chất gel, thường
vào khoảng 80-100 ml hay đến khi bệnh nhân có cảm giác căng ở vùng trực
tràng. Không sử dụng chất chống co thắt. Không sử dụng thuốc tương phản từ.
Bệnh nhân được chụp với tư thế nằm ngửa, đầu vào trước so với lồng máy
cộng hưởng từ.
Sau khi định vị, thực hiện các lát cắt trên các mặt phẳng đứng dọc, đứng ngang,
và nằm ngang qua vùng trực tràng, lấy trục của trực tràng làm chuẩn, đặc biệt
là các lát cắt nằm ngang sẽ được đặt vuông góc với trục dọc của trực tràng.
Thực hiện với chuỗi xung T2 – weighted turbo spin echo, TR 3000-4000 ms,
TE 120-130 ms, FOV 25-28 x 25-28 cm, matrix 384 x 269-307, độ dày lát cắt #
3-5mm, khoảng các giữa các lát cắt 1-1,5mm. Toàn bộ quá trình chụp mất
khoảng 20-30 phút cho một bệnh nhân.
Phương pháp phẫu thuật được áp dụng là cắt toàn bộ trực tràng và mạc treo
trực tràng thành một khối. Bệnh phẩm được gửi thử giải phẫu bệnh.
Thu thập dữ liệu
Bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ vùng chậu trước mổ, ghi nhận những
thông tin về độ sâu xâm lấn tại chỗ của khối u trực tràng, tổn thương hạch bạch
huyết, tổn thương mạc treo trực tràng và kết luận theo hệ thống phân loại TNM
(2002).
Thông tin về hình ảnh cộng hưởng từ được ghi nhận theo bảng mẫu. Tiêu
chuẩn trên cộng hưởng từ trong đánh giá độ sâu xâm lấn của khối u trực tràng
được xác định bằng mức độ phá vỡ các lớp của thành trực tràng: lớp niêm mạc
và dưới niêm, lớp cơ, xâm lấn xa hơn lớp cơ đến thanh mạc bao quanh và m
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status