Viên nang chứa pellet metoprolol succinat phóng thích kéo dài 47,5 mg - pdf 15

Download miễn phí Viên nang chứa pellet metoprolol succinat phóng thích kéo dài 47,5 mg



Thiết kế công thức dịch bao phim và lựa chọn các thông số của quá trình bao
phim
Các polymer thuộc nhóm polymethacrylat (eudragit RS/RL 100) và ethyl
cellulose (EC) do không bị ảnh hưởng bởi pH đường tiêu hoá nên thường được
sử dụng để bao pellet nhằm tạo pellet PTKD (1, 3, 8). Các polyme khảo sát để
bao phim pellet metoprolol PTKD với tỷ lệ lớp bao từ 10 -20% (theo như lý
thuyết về tỉ lệ lớp bao PTKD đối với các polyme này).
Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành bao pellet metoprolol với các
polyme trên theo 3tỷ lệ lớp bao 10, 15 và 20%. Pellet metoprolol sau khi bao
được tiến hành đánh giá tỷ lệ lớp bao thật thông qua xác định hàm lượng hoạt
chất trong pellet từ đó tiến hành đánh giá khả năng GPHC theo ti êu chuẩn USP
XXX (7) để chọn lựapolyme và tỉ lệ lớp bao phù hợp cho điều chế pellet
metoprolol PTKD



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

VIÊN NANG CHỨA PELLET METOPROLOL SUCCINAT PHÓNG
THÍCH KÉO DÀI 47,5 mg
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu bào chế viên nang chứa pellet metoprolol succinat
phóng thích kéo dài 47,5 mg, có độ giải phóng hoạt chất đạt tiêu chuẩn qui định
theo USP XXX.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu công thức và qui trình bào chế pellet
chứa metoprolol succinat bằng phương pháp ép đùn – tạo cầu. Nghiên cứu bao
pellet metoprolol succinat phóng thích kéo dài có độ giải phóng hoạt chất đạt
tiêu chuẩn USP XXX với các chất bao thuộc nhóm polymethacrylate (eudragit
RS 100, eudragit RL 100) hay ethyl cellulose trên nồi bao truyền thống với hệ
thống bao phim cải tiến. Lượng metoprolol trong chế phẩm và trong môi
trường thử nghiệm giải phóng hoạt chất được xác định bằng quang phổ tử
ngoại ở bước sóng 274 nm.
Kết quả: Xây dựng được công thức và qui trình bào chế pellet chứa metoprolol
succinat bằng phương pháp ép đùn - tạo cầu. Metoprolol succinat sau khi trộn
với avicel PH 101, làm ẩm bằng dung dịch PVP K30, được ép đùn – tạo cầu ở
tốc độ 750 vòng phút trong 10 phút trên các thiết bị phù hợp cho pellet đạt các
chỉ tiêu cơ lý (hiệu suất tạo hạt cầu, cảm quan, độ ẩm,…). Việc phối hợp 2 loại
euragit RS 100 và RL 100 (95:5) hay dùng ethyl clulose để bao pellet với tỉ lệ
lớp bao khoảng 16,5% tạo viên nang chứa pellet metoprolol succinat phóng
thích kéo dài 47,5 mg cho động học phóng thích bậc 0 và có độ giải phóng hoạt
chất đạt tiêu chuẩn USP XXX.
Kết luận: Các kết quả từ thực nghiệm cho thấy có thể bào chế viên nang chứa
pellet metoprolol succinat phóng thích kéo dài 47,5 mg, một dạng bào chế mới,
dùng để phòng và điều trị các bệnh cao huyết áp.
Từ khóa: pellet, metoprolol succinat, phóng thích kéo dài
ABSTRACT
FORMULATION OF METOPROLOL SUCCINATE SUSTAINED-
RELEASE PELLETS
Duy Dao Minh, Hoai Trang Lương Thi, Hai Nguyen Thien, Minh Vo Xuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 1 - 2010: 23- 29
Objectives: The aim of the present study was to prepare sustained-release
pellets containing metoprolol succinate in which the drug release complied to
the specification of USP XXX.
Methods: Pellets containing metoprolol succinate were prepared by extrusion
and spheronization process. Then, these pellets were coated by either
polymethacrylate group (eudragit RS 100, eudragit RL 100) or ethyl cellulose
to develop the sustained-release pellets. Drug release was tested according to
USP XXX. Metoprolol succinate was measured by UV- spectrometry.
Results: The pellets containing metoprolol succinate were coated by the
mixture of eudragit RS and RL 100 (95:5) or ethyl cellulose with ratio of
coating layer about 16.5% was the best fitted to zero-order kinetics and
complied with the specification of USP XXX.
Conclusions: The present results provided evidence that metoprolol succinate
sustained-release pellets can be prepared and be used for effective treatment of
hypertension.
Key words: pellet, metoprolol succinate, sustained-release.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các bệnh về tim mạch, cao huyết áp, đau thắt ngực là những bệnh chiếm tỉ lệ
cao và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu hiện nay. Đối với cao huyết áp,
bệnh thường là mãn tính, nên ngoài thực hiện một chế độ sinh hoạt, làm việc
điều độ, dinh dưỡng hợp lý, việc dùng thuốc cũng cần được tuân thủ
nghiêm ngặt theo chế độ trị liệu, đòi hỏi dùng thuốc nhiều lần trong ngày,
dùng trong thời gian dài. Metoprolol là thuốc điều trị khá hiệu quả các bệnh
cao huyết áp, đau thắt ngực và suy tim, thuộc nhóm ức chế chọn lọc thụ thể
β1. Nhược điểm của metoprolol là thời gian bán thải ngắn (3-7 giờ) và sinh
khả dụng khoảng 50% nên hiệu quả trị liệu không ổn định, dùng thuốc nhiều
lần trong ngày. Nghiên cứu dạng thuốc phóng thích kéo dài (PTKD) sẽ giúp
khắc phục những nhược điểm này. Trong số các dạng bào chế PTKD hiện
nay thì dạng pellet PTKD ngoài ưu điểm của pellet như phân bố đồng đề
trong đường tiêu hóa, không bị lưu giữ quá lâu trong dạ dày còn có ưu điểm
của dạng PTKD, đặc biệt với cấu trúc màng bao hạn chế được hiện tượng
“dose-dumping’’, cho tốc độ phóng thích hoạt chất thường theo động học bậc
0, giúp ổn định được nồng độ của thuốc trong huyết tương và có thể kiểm soát
được tác dụng trị liệu trong nhiều giờ.
Mục tiêu của nghiên cứu này ngoài việc tạo ra dạng bào chế mới pellet
PTKD chứa metoprolol succinat dùng để phòng ngừa và điều trị bệnh cao
huyết áp còn góp thêm những kinh nghiệm trong việc nghiên cứu các chế
phẩm PTKD tại Việt Nam, bổ sung thêm các dạng bào chế mới cho thuốc
sản xuất trong nước.
MỤC TIÊU- ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu
Đề tài thực hiện nhằm xây dựng công thức và quy trình bào chế viên nang chứa
pellet metoprolol succinat phóng thích kéo dài 47,5 mg có độ giải phóng hoạt
chất đạt yêu cầu USP XXX.
Đối tượng
Nguyên vật liệu
Metoprolol succinat (Ph.Eur–Polpharma (Poland)), microcrystal cellulose
(Avicel PH 101- FMC Biopolymer–USA), eudragit RL 100 và eudragit RS
100 (Rohm Pharma-Germany), Triethyl citrate (Hydagen CAT–Cognis
GmbH-Germany), Dibutyl sebacate (Kanto-Japan), ethyl cellulose (EC45 –
Dow chemical – USA). Các dung môi và hoá chất cần thiết khác đạt tiêu
chuẩn nhà sản xuất.
Trang thiết bị
Máy trộn chữ Z (Erweka Type LK5 - Germany), máy ép đùn (Extruder 20 –
Caleva - England), máy tạo cầu pellet (Spheronizer 250 - Caleva - England),
máy đo độ hoà tan (Pharmatest - Germany), máy quang phổ UV-1601 PC
SHIMADZU (Japan), hệ thống bao trên nồi bao cổ điển, máy đo mài mòn
(Erweka TYPE TAP - Germany), máy xác định độ ẩm (Kern - Germany), máy
đo khối lượng riêng biểu kiến (Erweka SVM 102 - Germany), máy đo độ chảy
cốm (ERWEKA Type GT- L Germany).
Phương pháp nghiên cứu
Bào chế pellet chứa metoprolol succinat
Nghiên cứu xây dựng công thức và qui trình bào chế pellet chứa metoprolol
succinat bằng phương pháp ép đùn và tạo cầu. Khảo sát thành phần công thức
cũng như các thông số cần thiết cho qui trình bào chế pellet bằng phương pháp
ép đùn - tạo cầu và đánh giá chất lượng pellet tạo thành.
Bao phim pellet metoprolol succinate tạo pellet PTKD
Khảo sát thành phần dịch bao polyme có vai trò kiểm soát tốc độ giải phóng
hoạt chất (GPHC), các thông số kỹ thuật cho qui trình bao trên hệ thống nồi
bao đường truyền thống, nhằm tạo pellet PTKD có độ GPHC đạt yêu cầu USP
XXX.
Thử nghiệm độ giải phóng hoạt chất (GPHC). Thử nghiệm độ GPHC
được thực hiện theo chuyên luận viên metoprolol succinat PTKD (USP
XXX). Viên thử trong 500 ml môi trường đệm phosphat pH 6,8; dùng cánh
khuấy, tốc độ 50 vòng/phút. Tiêu chuẩn về độ GPHC được trình bày trong
bảng 1.
Bảng 1. Tiêu chuẩn đánh giá tốc độ phóng thích Metoprolol succinate theo
USP XXX
Thời gian
(giờ)
(%) hoạt chất
phóng thích
1
4
8
20
< 25%
Từ 20 % đến 40 %
Từ 40 % đến 60 %
Không ít hơn 80 %
Định lượng metoprolol succinat. Lượng metoprolol succinat trong pellet và
trong môi trường phóng thích hoạt chất được xác định bằng phương pháp đo
phổ UV ở bước sóng 274 nm.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bào chế pellet chứa metoprolol succinat
Thành phần công thức – ảnh hưởng của tỉ lệ dược chất và tá dược trong điều
chế pellet.
Thành phần chủ yếu của một pellet gồm dược chất, tá dược độn, tá dược
dính. Tá dược độn đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo cầu cho
pellet.Tá dược độn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status