Vai trò dẫn lưu mật và đặt stent qua da trong điều trị giảm nhẹ tắc mật do bệnh ác tính - pdf 15

Download miễn phí Vai trò dẫn lưu mật và đặt stent qua da trong điều trị giảm nhẹ tắc mật do bệnh ác tính



Tai biến biến chứng sớm
1 TH chảy máu đường mật do lỗ bên của ODL nằm trong đường hầm mô
gan và thông với mạch máu. Đẩy ODL vào thêm 2cm để các lỗ bên nằm
hoàn toàn trong đường mật và thành ODL chẹn vào chỗ chảy máu. Chảy
máu ngưng ngay sau đó, không cần truyền máu.
1 TH thủng ống mật khi nong: ngưng can thiệp và dẫn lưu mật ra ngoài,
chảy máu ít và tụ cầm, không taibiến gì do thủng ống mật gây ra.
3 TH tụt ODL mật sau 2 ngày (đường hầm mật-da chưa thành lập): rạch da 2
cm ngay chân ống, tìm và đặt lại ODL vào chỗ dẫn lưu cũ trên bề mặt gan,
tất cả đều đặt vào đường mật được.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

VAI TRÒ DẪN LƯU MẬT VÀ ĐẶT STENT QUA DA TRONG ĐIỀU
TRỊ GIẢM NHẸ TẮC MẬT DO BỆNH ÁC TÍNH
TÓM TẮT
Mở đầu: Tắc mật do bệnh ác tính thường gặp. Điều trị triệu chứng tắc mật là
cần thiết để cải thiện chất lượng sống và thời gian sống cho bệnh nhân. Nghiên
cứu này nhằm đánh giá vai trò của phương pháp dẫn lưu mật và đặt stent qua
da trong điều trị triệu chứng tắc mật.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá khả năng giải áp mật và những biến chứng
của thủ thuật dẫn lưu mật và đặt stent qua da.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả, tiền cứu, thực hiện từ tháng 1-2008 đến
tháng 8-2009 tại bệnh viên ĐH Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả: 55 trường hợp (TH) tắc mật ác tính được thực hiện dẫn lưu mật hay
đặt stent qua da. Sau 1 tháng bilirubin toàn phần giảm 76,3%, AST giảm
59,3%, ALT giảm 66,9% so với trước thủ thuật. Không có trường hợp nào tử
vong do thủ thuật, một số trường hợp có biến chứng nhẹ và khắc phục dễ dàng.
Kết luận: Dẫn lưu mật và đặt stent qua da an toàn và hiệu quả giúp tránh biến
chứng do tắc mật gây ra, góp phần cải thiện tiên lượng sống cho bệnh nhân.
Từ khóa: Tắc mật ác tính, dẫn lưu mật xuyên gan qua da, stent da-mật.
ABSTRACT
THE ROLE OF PERCUTANEOUS TRANSHEPATIC BILIARY
DRAINAGE AND STENT PLACEMENT IN PALLIATIVE TREATMENT
OF MALIGNANT OBSTRUCTIVE JAUNDICE
Nguyen Quoc Vinh, Dang Tam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 -
Supplement of No 1 – 2010: 98 - 103
Background: Malignant biliary obstructive deseases are common. Palliative
treatments for resolving jaundice are essential in these patients to improve
survival length and quality. This study was designed to evaluate the role of
percutaneous transhepatic biliary drainage (PTBD) and stent placement in
biliary obstruction.
Objectives: To evaluate biliary depression efficacy and complications of
PTBD and stent placement procedures.
Method: Prospective description, from 1-2008 to 8-2009 at University Medical
Center.
Result: 55 cases of malignant obstructive jaundice were performed PTBD or
stent placement. Total bilirubin decrease 76.3%, AST decrease 59.3% and ALT
decrease 66.9% after 1 month. There was no mortality relate procedure and
some mild complications.
Conclusion: PTBD and stent placement is safe and effective to prevent
cholestasis complications and improve survival prognosis.
Key words: Malignant obstructive jaundice, percutaneous transhepatic
biliary drainage, cutaneous biliary stent.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tắc mật do nguyên nhân ác tính như ung thư đường mật, ung thư từ cơ quan
lân cận xâm lấn đường mật (ung thư túi mật, ung thư tế bào gan, ung thư
tụy) hay ung thư di căn vùng rốn gan gây tắc mật thường gặp. Khả năng
phẫu thuật triệt để tùy nguyên nhân nhưng nhìn chung thấp. Tránh biến
chứng do tắc mật là cần thiết khi phẫu thuật không còn đặt ra. Đặt stent qua
nội soi hay dẫn lưu mật và đặt stent qua da được lựa chọn khi không còn
chỉ định phẫu thuật. Mỗi kỹ thuật có những thuật lợi, bất lợi cũng như tai
biến, biến chứng nhất định. Chúng tui thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh
giá khả năng giải áp mật cũng như xác định tỉ lệ những tai biến biến chứng
của kỹ thuật dẫn lưu mật và đặt stent qua da.
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là nghiên cứu mô tả tiền cứu, được thực hiện từ tháng 1-2008 đến tháng
8-2009 tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng
Những trường hợp tắc mật do nguyên nhân ác tính mà quá chỉ định phẫu
thuật triệt để hay phẫu thuật điều trị triệu chứng, những trường hợp phẫu
thuật không giải quyết được tắc mật hay bệnh nhân không đồng ý phẫu
thuật. Loại trừ trường hợp có rối loạn động máu nặng (PT<60%, tiểu cầu <
50.000), báng bụng và đường mật không dãn trên siêu âm.
công cụ
Máy siêu âm với đầu dò 3,5MHz.
Máy X quang C-arm.
Kim Secalon 16G.
Dây dẫn đường(DDĐ): đầu chữ J và thẳng.
Bộ ống nong và ống dẫn lưu (ODL) 8F-16F.
Ống silicon 14F, ống latex phủ silicon 16F.
Thuốc tê lidocain, ống tiêm, túi chứa dịch.
Kỹ thuật
Chọc đường mật qua da dưới hướng dẫn siêu âm theo kỹ thuật bàn tay tự do
của Matalon TA(Error! Reference source not found.).
Đưa DDĐ theo ca-the-te vào đường mật. Cố gắng vượt qua đoạn hẹp đường
mật và xuống tá tràng.
Nếu DDĐ qua được đoạn hẹp: Nong đường hầm mật da và nong đoạn hẹp
theo kỹ thuật nong bằng ống. Đặt ODL qua đoạn hẹp có tạo các lỗ bên trên
và dưới đoạn hẹp. Sau 2 tuần ODL được thay bằng ống silicon và bít đầu
ngoài tạo thành stent da-mật.
Nếu DDĐ không vượt qua đoạn hẹp mà tổng trạng bệnh nhân tốt: chuyển
dẫn lưu mật vào hỗng tràng (shunt mật-ruột) bằng cách: sau khi dẫn lưu mật
ra ngoài 2 tuần, bệnh nhân được đặt 1 ống mở hỗng tràng và nối ống mở
hỗng tràng này với ODL mật. Nếu tổng trạng bệnh nhân xấu thì chỉ dẫn lưu
mật ra ngoài.
Đánh giá kết quả
Xét nghiệm bilirubin toàn phần, trực tiếp, gián tiếp, AST, ALT, ion đồ sau
thủ thuật 4 ngày, 2 tuần và 1 tháng.
Xác định tai biến khi thực hiện thủ thuật: chọc vào mạch máu, thủng đường
mật khi nong, thủng màng phổi, chảy máu đường mật.
Biến chứng sớm: nhiễm trùng đường mật, tụt ODL mật, chảy máu đường
mật, viêm phúc mạc mật.
Biến chứng muộn: tắc ODL/stent, tụt ODL/stent, nhiễm trùng đường mật,
nhiễm trùng hay rò mật quanh chân ống.
Đánh giá cải thiện lâm sàng, thời gian sống sau thủ thuật.
KẾT QUẢ
Từ tháng 1-2008 đến tháng 8-2009 chúng tui
thực hiện dẫn lưu mật và đặt stent qua da cho 55 trường hợp (TH) tắc mật ác
tính.
Tuổi từ 30 đến 89, trung bình 63,6 tuổi. Trong đó có 29 nam và 26 nữ
(nam/nữ = 1,12).
Nguyên nhân tắc mật ác tính gồm: Ung thư đường mật 25TH (45,5%), ung
thư tế bào gan 5TH (9,1%), ung thư túi mật 5TH (9,1%), ung thư dạ dày di
căn 14TH (25,5%), ung thư đại tràng 4TH (7,3%), ung thư buồng trứng 1TH
(1,8%), ung thư tụy 1TH (1,8%).
Các thủ thuật gồm
Dẫn lưu ra ngoài: 16TH (nhóm 1).
Đặt stent da-mật: 31TH (nhóm 2).
Shunt mật-ruột: 8TH (nhóm 3).
Kỹ thuật thực hiện
Số lần chọc kim vào đường mật
Bảng 1: Số lần chọc kim vào đường mật.
Số lần chọc Số TH Tỉ lệ (%)
1 lần 42 76,4
2 lần 11 20,0
3 lần 2 3,6
Tổng 55 100
Đa số chọc 1 lần vào đường mật (76,4%), không TH nào chọc quá 3 lần.
6 lần chọc nhát đầu tiên vào mạch máu, chọc lại đều vào đường mật, không
gây tai biến gì.
Vị trí ống mật được chọc
Bảng 2: Vị trí ống mật được chọc.
Ống mật được chọc Số TH Tỉ lệ (%)
Ống HPT II 1 1,8
Ống HPT III 36 65,5
Ống HPT V 7 12,7
Ống HPT VI 2 3,6
Ống HPT VII 2 3,6
Ống HPT VIII 1 1,8
Ống HPT III - V 4 7,3
Ống HPT III - VI 1 1,8
Ống HPT III -
VII
1 1,8
Tổng 55 100
Vị trí ống mật thường chọc nhất là ống HPT III (65,5%), nếu chọc bên phải
thì thường chọc vào ống HPT V hay VI.
6 TH chọc 2 bên do tắc ở hợp lưu mà bên phải và trái không thông nhau.
Vị trí tắc mật
Bảng 3: Vị trí tắc mật trên X quang.
Vị trí tắc mật Số TH Tỉ lệ (%)
Hợp lưu, phải–trái còn thông. 29 52,7
Hợp lưu, phải–trái không thông. 8 14,5
Đoạn giữa ống mật chủ. 15 27,3
Đoạn cuối ống mật chủ. 3 5,4
Tổng. 55 100
8 TH tắc ở vùng hợp lưu mà bên phải và trái không thông nhau có 6 TH can
thiệp 2 bên, 2TH do tiên lượng quá xấu nên chỉ can thiệp 1 bên.
3 TH tắc ở đoạn cuối OMC đề...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status