Nghiên cứu chất lượng dịch vụ trong mạng IP - pdf 15

Download miễn phí Đồ án Nghiên cứu chất lượng dịch vụ trong mạng IP



MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ iii
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT v
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 2
TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH TCP/IP 2
1.1 Mô hình TCP/IP 2
1.1.1 Khái niệm và lịch sử ra đời của bộ giao thức 2
1.1.2 Kiến trúc của TCP/IP 3
1.2 Một số giao thức cơ bản trong mô hình TCP/IP 5
1.2.1 Tầng ứng dụng 6
1.2.2 Tầng giao vận 6
1.2.3 Tầng liên mạng 14
1.3 Gói tin IP 18
1.3.1 IPv4 18
1.3.2 IPv6 21
1.3.3 So sánh IPv4 với IPv6 22
Kết luận chương I: 23
 
CHƯƠNG II CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG IP 24
2.1 Khái niệm về chất lượng dịch vụ 24
2.2 Các thông số QoS 25
2.2.1 Băng thông 26
2.2.2 Trễ 27
2.2.3 Jitter (Biến động trễ) 28
2.2.4 Mất gói 29
2.2.5 Tính sẵn sàng (Độ tin cậy) 30
2.2.6 Bảo mật 31
2.3 Các nguyên tắc QoS 31
2.4 Đặc tính kỹ thuật của QoS 32
2.5 Các cơ chế QoS 33
2.5.1 Cơ chế cung cấp QoS 34
2.5.2 Các cơ chế điều khiển QoS 34
2.5.3 Các cơ chế quản lý QoS 36
2.6 Một số kỹ thuật hỗ trợ chất lượng dịch vụ 36
Kết luận chương 38
 
CHƯƠNG III CÁC THÀNH PHẦN QoS TRONG MẠNG IP 39
3.1 Phân cấp mạng 40
3.2 Cách thức xử lý theo từng chặng dự báo trước 42
3.2.1 Nghẽn tạm thời, trễ , biến động trễ và mất gói. 42
3.2.2 Sự phân loại , hàng đợi và lập lịch 44
3.2.3 Chất lượng dịch vụ mức liên kết 45
3.3 Cách thức biên tới biên dự đoán trước 46
3.3.1 Những mô hình biên tới lõi 47
3.3.2 Định tuyến biên- tới- biên 51
3.4 Báo hiệu 56
3.5 Lập chính sách, nhận thực và quyết toán 58
Kết luận chương III 60
 
CHƯƠNG IV MỘT SỐ KỸ THUẬT NÂNG CAO QoS TRONG MẠNG IP 61
4.1 Vấn đề định tuyến hoá và QoS 61
4.2 Phân loại 64
4.2.1 Những quy tắc 64
4.2.2 ToS, traffic Class (IPv4, IPv6) 65
4.2.3 Diffirent Services Fied (trường dịch vụ khác biệt) 66
4.2.4 Phân loại đa trường 67
4.2.5 Bảo mật đưa ra 69
4.2.6 Xử lý tốc độ đường dây 70
4.3 Đánh dấu và lập chính sách 71
4.3.1 Metering 71
4.3.2 Tiered profiles 73
4.3.3 Bảo vệ mạng 74
4.4 Quản lý hàng đợi 74
4.4.1 Tránh ghi lại 75
4.4.2 Giảm thời gian chiếm đóng hàng đợi 76
4.4.3 Tìm kiếm ngẫu nhiên sớm 78
4.5 Lập lịch 84
4.5.1 Định hướng tốc độ “Rate shaping” 85
4.5.2 Lập lịch đơn giản 86
4.5.3 Lập lịch tương thích 88
4.6 Sắp xếp đường liên kết phân cấp 89
4.7 Dịch vụ tích hợp 91
4.7.1 Một số mô hình của dịch vụ tích hợp 94
4.7.2 Một số vấn đề liên quan trong Inserv 96
4.8 Dịch vụ khác biệt 100
4.8.1 Khái niệm về dịch vụ DiffServ 100
4.8.2 Một số nguyên tắc cơ bản của DiffServ như sau 100
4.8.3 Mô hình DiffServ 101
4.8.4 Một số vấn đề liên quan 104
Kết luận chương 107
 
KẾT LUẬN 108
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

cho CQS và khả năng định tuyến của router trong mạng.
Nhận xét đầu tiên và quan trọng nhất là nhà thiết kế bộ mặt mạng cân bằng giữa số lượng lớp lưu lượng được mang bởi mạng của họ và số phân loại lưu lượng mà kiến trúc CQS của router có thể điều khiển được. Một số giải pháp dựa vào sự phân phối kiến trúc edge – to –core, trong đó lõi là các router nhanh với khả năng CQS bị hạn chế và biên là các router chậm hơn nhưng với khả CQS tiên tiến hơn.
Nhận xét thứ hai là các thuật toán định tuyến đường dẫn ngắn nhất đang tồn tại trong mạng Internet không hoàn toàn tốt nhất cho các lớp lưu lượng khác nhau qua một hệ thống router và liên kết tuỳ ý. Một phép đo đơn có thể không phù hợp cho tất cả các lưu lượng nằm trên một phần mạng riêng. Thêm vào đó, chính các mẫu chuyển tiếp dựa trên cơ sở đích gây khó khăn trong việc cưỡng bức các tập con của lưu lượng khả dụng vào đường dẫn không ngắn nhất, không theo quy ước qua một số đồ hình mạng cho trước.
3.3.1 Những mô hình biên tới lõi
Dù là trong phần cứng hay phần mềm việc thiết kế một kiến trúc CQS tốt nói chung là không đơn giản. Trong nhiều công cụ phần mềm, ngân quỹ xử lý chặt chẽ làm cho việc phân loại, quản lý hàng đợi và lập lịch khó được đưa ra mà mà không ảnh hưởng lớn trên toàn bộ đỉnh sự thực hiện. Công cụ phần cứng chỉ mới bắt đầu trở thành đề tài nghiên cứu và cho đến gần đây mới bẳt đầu có sự phát triển công cụ CQS cho một mạng IP mới.
Mô hình edge – to – core cho phép các router lõi thúc đẩy công cụ phần cứng (về tốc độ) trong khi đang rời bỏ những xử lý phức tạp (nhưng chậm hơn) trên cơ sở phần mềm của định tuyến biên. Các router biên có thể cho phép phân loại và sắp xếp một cách độc lập hàng trăm hay hàng nghìn lớp lưu lượng, trái lại các router lõi được thừa nhận là giới hạn việc điều khiển các hàng đợi.
Số lượng giới hạn tối đa của hàng đợi trong các router lõi dẫn tới một yêu cầu mới là các router biên có khả năng thông suốt ngoài sự bùng nổ của lưu lượng vào mạng. Trong thảo luận trước về điều khiển QoS từng chặng, các lớp lưu lượng riêng được cho phép để hoàn thành điều không thể đoán trước trên sự giả định mà chúng ta có thể kết hợp một cách chính xác và sự sắp xếp lại chúng tại mọi điểm nghẽn có khả năng. Nhiều lớp lưu lượng sẽ tự tìm sự liên kết vào các hàng đợi được chia sẻ trong router. Khả năng của sự gây nhiễu lẫn nhau không thể đoán được là rất lớn trừ khi mạng sử dụng một số mức đoán trước khi lưu lượng tới được các router lõi. Giải pháp cho các router là điều khiển đặc tính thời gian của lớp lưu lượng riêng (tức là sự kết hợp các lớp lưu lượng đó) trước khi chúng đi vào lõi. Mô hình dịch vụ khác biệt của IETF là một ví dụ.
Sự định hình và kiểm soát
Tập trung chủ yếu của kiến trúc CQS là bảo vệ lưu lượng trong mỗi hàng đợi từ sự bùng nổ lưu lượng trong các hàng đợi khác. Trên cơ sở từng chặng, nó rõ ràng sự phù hợp trước với tất cả các lưu lượng nhạy cảm với QoS vào các hàng đợi riêng biệt, một bộ lập lịch cần đảm bảo chỉ trong trường hợp xấu về khoảng thời gian phục vụ (hay băng thông nhỏ nhất). Nếu khả năng dự phòng là khả dụng, chúng ta có thể mong đợi cách hoạt động tốt của bộ lập lịch để phân phát khả năng cho các hàng đợi có gói chờ chuyển tiếp. Tuy nhiên thực tế này không phải được luôn luôn trình bày từ một phối cảnh mạng mở rộng.
Thông thường việc làm rỗng một hàng đợi nhanh bằng tốc độ kết nối cho phép có thể tăng sự bùng nổ nhận được bởi các router luồng xuống đầu xa. Thêm vào đó các nhà cung cấp dịch vụ có thể mong muốn tạo ra tốc độ cực đại để một khách hàng có thể gửi gói thông tin qua mạng. Nếu khách hàng thường xuyên nhận được băng thông tốt hơn cực tiểu được đảm bảo. Nếu khả năng dự phòng co lại, khách hàng sẽ nhận được sự hạn chế việc thực hiện edge – to – edge tới mức nhỏ nhất đựơc đảm bảo. Tuy nhiên khi khách hàng nhận thấy rằng các dịch vụ đã bị xuống cấp thì họ có thể than phiền. Việc quản lý sự mong đợi của khách hàng là một phần quan trọng trong công việc kinh doanh và mức độ ưu tiên là công cụ trên cơ sở công nghệ có thể được thực hiện.
Việc đặt giới hạn trên cho giá trị băng thông lớn nhất (hay khoảng thời gian nhỏ nhất giữa các gói) cho một lớp lưu lượng được gọi là “định hình lưu lượng’.
Hình 3.6: Những yêu cầu định hình lập lịch thời gian nhỏ
nhất trên những router xác định
Một bộ lập lịch định hình lưu lượng được cấu hình để cung cấp cả thời gian phục vụ nhỏ nhất (thời gian giữa các lần lấy gói ra khỏi hàng đợi giống nhau) và cả thời gian phục vụ lớn nhất (để đảm bảo giới hạn trễ, hay băng thông nhỏ nhất). Các gói đến với thời gian giữa các gói ngắn hơn được cho bởi bộ lập lịch được xếp hàng cho đến khi truyền dẫn – san bằng đi nguồn gốc sự bùng nổ. Hình 3.6 biểu diễn một bộ lập lịch mà không lấy mẫu đỉnh hàng đợi thường xuyên quá một giá trị T giây. Không có tình trạng các gói đến được truyền một cách co cụm gần nhau. Chúng được truyền đi với khoảng cách giữa các gói ít nhất là T giây. Bộ lập lịch định hình đôi khi liên hệ đến cái “gáo rò”, vì không có tình trạng các gói đến nhanh, chúng chỉ có thể rò ra ở một tốc độ cố định.
Định hình không phải là một chức năng thông thường được đưa vào trong các router nỗ lực tối đa, bởi vì chức năng này là sự tồn tại của một kiến trúc CQS thích hợp. Một giải pháp luân phiên đã từng được đưa vào một cách loại bỏ gói mà dễ vượt qua sự bùng nổ của một lớp lưu lượng. Khi quá nhiều gói đến trong một khoảng thời gian quá ngắn thì các gói hoàn toàn bị loại bỏ. Điều này được biết đến như là một sự kiểm soát.
Kiểm soát có thể thực hiện mà không cần các hàng đợi hay các bộ lập lịch, mặc dù nó thường cần một số dạng phân loại để phân biệt giữa các quy tắc kiểm soát được cải thiện trên các lớp lưu lượng khác nhau. Trong một dạng đơn giản nhất, mỗi lớp lưu lượng có một bộ đếm kết hợp. Bộ đếm tăng đều đặn T giây một lần và giảm bất cứ lúc nào một gói (thuộc lớp của bộ đếm) được chuyển tiếp. Nếu một gói được truyền dẫn khi bộ đếm bằng không thì gói bị loại bỏ. Khi không có gói được truyền thì bộ đếm tăng lên tới giới hạn cố định L. Kết quả là một luồng gói đang đến với khoảng thời gian trung bình giữa các gói là T giây (hay hơn) chuyển qua không gây ảnh hưởng. Tuy nhiên nếu bùng nổ làm cho số gói lớn hơn L đến trong thời gian ít hơn T giây thì bộ đếm trở về không và các gói bên ngoài bị loại bỏ. Giá trị của L ảnh hưởng đến khả năng bùng nổ của chức năng kiểm soát, và T thiết lập tốc độ thấp hơn lưu lượng đảm bảo. Thực tế phương pháp này là quan trọng để giảm sự bùng nổ lưu lượng đường xuống từ các router kiểm soát.
Lợi ích của kiểm soát là dựa vào điều được thừa nhận mà hầu h...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status