Đặc điểm của bệnh nhiễm giun lươn - pdf 15

Download miễn phí Đặc điểm của bệnh nhiễm giun lươn



Đối tượng
Tất cả các bệnh nhân có hội chứng dạ dày tá tràng, rối loạn tiêu hóa đến khám tại
khoa Nhiễm Bệnh viện Trưng Vương và khoa Nội Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ
tháng 11/2004 đến tháng 10/2006.
Phương pháp
Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ 10/2004 đến tháng 10/2006.
Sử dụng các phương pháp khám lâm sàng, nội soi, huyết thanh chẩn đoán ELISA (1),
soi cấy phân.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHIỄM GIUN LƯƠN
TÓM TẮT
Tìm hiểu bệnh lý dạ dày tá tràng gây ra do giun lươn Strongyloides stercoralis là nhu
cầu cấp thiết hiện nay để tránh bỏ sót bệnh và góp phần điều trị hiệu quả hơn bệnh lý
dạ dày tá tràng hiện nay.
Mục tiêu: - Xác định nhóm có ấu trùng giun lươn ở dạ dày tá tràng và không có ấu
trùng giun lươn ở dạ dày tá tràng trên các bệnh nhân có hội chứng dạ dày tá tràng
bằng phương pháp nội soi dạ dày tá tràng, và ELISA. - So sánh các đặc điểm về tiền
sử, bệnh sử, lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân có ấu trùng giun lươn ở dạ dày
tá tràng và các bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng ở dạ dày tá tràng nhưng không
nhiễm giun lươn.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ 10/2004 đến tháng 10/2006. Bao gồm
hỏi bệnh sử, tiền sử, khám lâm sàng, sử dụng các kỹ thuật cận lâm sàng như: chẩn
đoán ELISA, nội soi dạ dày tá tràng, xét nghiệm công thức máu, điều trị đặc hiệu giun
lươn.
Kết quả: - Bệnh do giun lươn Strongyloides stercoralis gây tổn thương thực thể tại dạ
dày tá tràng chiếm tỷ lệ 4.96% trong tổng số bệnh nhân có hội chứng viêm loét dạ dày
tá tràng. - Bệnh do giun lươn ở dạ dày tá tràng có tiền căn: đau dạ dày trên 4 năm
(45,5%); có sử dụng thuốc ức chế axit dạ dày (45,4%); có bệnh nền làm suy giảm
miễn dịch như: tiểu đường, sử dụng thuốc ức chế miễn dịch (68,1%); có nghề nghiệp
tiếp xúc với đất như làm ruộng (31,8%), làm vườn (36,3%). - Vị trí thường gặp của
giun lươn (Strongyloides stercoralis) ở dạ dày tá tràng là: hang vị, dạ dày, phình vị và
tá tràng. Hang vị là nơi hay gặp nhất, chiếm tỷ lệ 31.8%. - Bệnh nhiễm giun lươn ở dạ
dày tá tràng đáp ứng tốt với điều trị đặc hiệu bằng thiabendazole 25mg/kg × 2 lần/
ngày trong 5 ngày.
Kết luận:Bệnh nhiễm giun lươn ở dạ dày tá tràng là thực tế đáng quan tâm ở nước ta,
bệnh hay xảy ra trên các bệnh nhân suy giảm miễn dịch do sử dụng thuốc ức chế
miễn dịch, tiểu đường, do sử dụng thuốc ức chế acid dạ dày và đáp ứng tốt với điều trị
đặc hiệu.
ABSTRACT
STUDY OF CLINICAL CHARACTERISTICS OF STRONGYLOIDIASIS
AMONG INPATIENTS HAVING GASTRODUODENAL SYMPTOMS
Tran Thi Kim Dung, Tran Phu Manh Sieu, Bui Trong Hop, Nguyen Thi Minh
Tuyet, Ngo Hung Tri
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 38 - 45
Study the role of Strongyloides stercoralis in gastro duodenal syndrom is urgent need
to avoid the misdiagnosis of strongyloidiasis and have effective treatment for patients.
Objective: Identifying the patients with gastro duodenal symdrom into two groups,
group 1: patients infected Strongyloides stercoralis in gastro duodenal, group 2:
patients do not infected Strongyloides stercoralis in gastro duodenal.
Compare all characteristics between two groups such as: past history, history, clinical
symtoms, laboratory finding, responsive to specific therapy…
Methodology: observational and cross-sectional study from October 2004 to October
2006
Result: Strongyloides stercoralis actually caused lesions in gastro duodenum with
incidence of 4.96% from all patients with gastro duodenal syndrome. Group 1: the
prevalence of patients with past history of gastro duodenitis or ulcer: 45.5%, the
prevalence of patients with past history of gastric antacid using: 45.4%, the
prevalence of patients with immuno compromised status as using immunosupression
medication, diabetes: 68.1 %, the prevalence of farmer patients: 31.8%, farm worker:
36.3%. The common position of lesion in gastro duodenal are: antrum, corpus,
pyloric canal and duodenum. The gastro duodenal strongyloidiasis well respond to
thiabendazole therapy with the dose of 25mg/kg/ day for 5 days.
Conclusion: Gastro duodenal strongyloidiasis is typical disease in Vietnam and it
must be highly concerned. This diseases have strongly relation with
immunocompromised host as diabetes, using immunosupressive medicines, antacid
gastric medicine … and well respond to specific treatment with thiabendazole.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh nhiễm giun lươn Strongyloides stercoralis rất phổ biến ở nước ta, một nước
thuộc vùng khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm. Do giun lươn có chu trình tự nhiễm, nếu
không được điều trị sẽ tồn tại trong cơ thể suốt đời. Bệnh nhiễm giun lươn thường
khó chẩn đoán vì biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, phong phú. Tùy vào vị trí ký sinh
mà giun lươn gây triệu chứng lâm sàng tương ứng, rất dễ nhầm lẫn với những bệnh lý
nội ngoại khoa khác tại chỗ hay toàn thân. Ở đường tiêu hóa, bệnh nhân nhiễm giun
lươn thường dễ bị chẩn đoán nhầm với các bệnh lý khác của dạ dày tá tràng, hay rối
loạn tiêu hóa. Từ thực tế trên, việc tìm hiểu các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
các yếu tố liên quan của bệnh nhiễm giun lươn ở dạ dày tá tràng là rất bức thiết giúp
thầy thuốc lâm sàng có cái nhìn tổng quát và xác thực hơn về bệnh nhiễm giun lươn ở
dạ dày tá tràng, góp phần thuận lợi cho các thầy thuốc lâm sàng chẩn đoán sớm bệnh
nhiễm ký sinh trùng khá phổ biến ở đường tiêu hoá này.
Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định nhóm có ấu trùng giun lươn tại dạ dày tá tràng và không có ấu trùng giun
lươn ở dạ dày tá tràng trên các bệnh nhân có hội chứng dạ dày tá tràng bằng phương
pháp nội soi dạ dày tá tràng, và ELISA.
- So sánh các đặc điểm về tiền sử, bệnh sử, lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân
có ấu trùng giun lươn ở dạ dày tá tràng và các bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng ở
dạ dày tá tràng nhưng không nhiễm giun lươn.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng
Tất cả các bệnh nhân có hội chứng dạ dày tá tràng, rối loạn tiêu hóa đến khám tại
khoa Nhiễm Bệnh viện Trưng Vương và khoa Nội Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ
tháng 11/2004 đến tháng 10/2006.
Phương pháp
Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ 10/2004 đến tháng 10/2006.
Sử dụng các phương pháp khám lâm sàng, nội soi, huyết thanh chẩn đoán ELISA (1),
soi cấy phân.
Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu tiền cứu mô tả hàng loạt ca, có kết hợp can thiệp lâm sàng.
Xác định cỡ mẫu
Lấy toàn bộ số bệnh nhân có hội chứng viêm loét dạ dày tá tràng đáp ứng tiêu chuẩn
chọn đối tượng vào nghiên cứu trong hai năm tại hai bệnh viện: Bệnh viện Trưng
Vương và Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới Tp HCM.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Tỷ lệ nhiễm giun lươn trên nhóm nghiên cứu ban đầu
Tổng số ca đưa vào
nghiên cứu
447
ca
Tỷ lệ %
Số ca có ấu trùng giun 22 ca 4,96%
lươn ở dạ dày tá tràng qua
nội soi
Số ca âm tính được chẩn
đoán bằng kỹ thuật
ELISA và nội soi
337 ca 75,4%
Lý do nhập viện
Bảng 2: Lý do nhập viện của nhóm có giun lươn ở dạ dày và nhóm không thấy
giun lươn ở dạ dày, ELISA (–).
Lý do
nhập
viện
Có giun
lươn ở
dạ dày
Không
thấy giun
lươn ở dạ
dày,
ELISA(-)
c 2 P
Đau
thượng vị
18/22
(81,8%)
316/337
(93,7%)
4,54
0,033
(<0,05)
Suy
nhược cơ
thể
10/22 102/337 1,57 0,21
Mệt mỏi 15/22 60/337 28,74 0,000
(68,1%) (17,8%) (<0,05)
Chán ăn 21/22 227/337 6,37 0,011
(<0,05)
Nôn,
buồn nôn
10/22 128/337 0,22 0,63
Thiếu
máu,
xanh xao
5/22
(22,7%)
13/337
(3,8%)
11,73 0,000
(<0,05)
Có sự khác biệt về triệu chứng: đau thượng vị, mệt mỏi, chán ăn, thiếu máu, xanh xao
giữa hai nhóm có giun lươn ở dạ dày và nhóm không thấy giun lươn ở dạ dày, ELISA
(–).
Tiền sử của bệnh nhân nhiễm giun lươn:
Đặc điểm về thói quen
Bảng 3: So sánh thói quen của nhóm có giun ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status