Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Mỹ Tho - pdf 15

Download miễn phí Đồ án Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Mỹ Tho



MỤC LỤC
 
Chương 1: Mở đầu .Trang 1
1.1 Sự cần thiết của việc nghiên cứu . Trang 1
1.2 Ý nghĩa của đề tài .Trang 3
1.3 Mục đích nghiêm cứu .Trang 4
1.4 Nội dung nghiên cứu .Trang 4
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .Trang 4
1.6 Phương pháp nghiên cứu .Trang 4
1.6.1 Phương pháp luận .Trang 5
1.6.2 phương pháp cụ thể .Trang 5
17 Ý nghĩa khoa học của đề tài .Trang 6
Chương 2: Tổng quan về chất thải rắn .Trang 7
2.1 Khái niệm cơ bản về chất thải rắn .Trang 7
2.1.1 Khái niệm chất thải rán .Trang 7
2.1.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn .Trang 7
2.1.3 Phân loại chất thải rắn .Trang 9
2.1.3.1 Phân loại theo công nghệ quản lý – xử lý .Trang 9
2.1.3.2 Phân loại theo quan điểm thông thường .Trang 10
2.1.4 Thành phần chất thải rắn . Trang 12
2.1.5 Tính chất chất thải rắn .Trang 14
2.1.5.1 Tính chất vật lý của chất thải rắn .Trang 14
2.1.5.2 Tính chất hoá học của chất thải rắn .Trang 17
2.1.5.3 Tính chất sinh học của chất thải rắn .Trang 21
2.1.5.4 Khả năng phân huỷ sinh học của thành phần chất thải hữu cơ .Trang 22
2.1.5.5 Sự phát sinh mùi .Trang 23
2.1.5.6 Sự phát sinh ruồi nhặng .Trang 24
2.1.6 Tốc độ phát sinh chất thải rắn .Trang 25
2.2 Sự chuyển hoá tính chất của chất thải rắn đô thị .Trang 25
2.2.1 Sự chuyển hoá vật lý .Trang 25
2.2.1.1 Tách các thành phần trong chất thải rắn .Trang 26
2.2.1.2 Giảm thể tích chất thải rắn bằng phương pháp cơ học .Trang 26
2.2.1.3 Giảm kích thước chất thải rắn bằng phương pháp cơ học .Trang 26
2.2.2 Sự chuyển hoá hoá học .Trang 27
2.2.2.1 Quá trình đốt cháy (oxi hoá hoá học) .Trang 27
2.2.2.2 Quá trình nhiệt phân .Trang 27
2.2.2.3 Quá trình khí hoá .Trang 28
2.2.2.4 Sự chuyển hoá sinh học .Trang 28
2.2.2.5 Ủ phân hiếu khí .Trang 28
2.2.2.6 Phân huỷ kỵ khí .Trang 29
2.3 Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường .Trang 31
2.3.1 Rác gây ô nhiễm môi trường đất .Trang 31
2.3.2 Rác gây ô nhiễm nguồn nước – cản trở dòng chảy .Trang 31
2.3.3 Rác gây ô nhiễm môi trường không khí .Trang 32
2.3.4 Giảm mỹ quan đô thị .Trang 33
2.3.5 Rác ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng .Trang 34
2.3.6 Tăng trưởng chi phí về y tế do ô nhiễm .Trang 35
Chương 3 hệ thống quản lý chất thải rắn .Trang 36
3.1 Hệ thống quản lý chất thải rắn .Trang 36
3.2 Các hình thức thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt được áp dung tại Việt Nam .Trang 36
3.2.1 Hình thức thu gom, vận chuyển chất thải rắn .Trang 36
3.2.2 Các biện pháp xử lý chất thải rắn được áp dụng tại Việt Nam .Trang 38
3.2.2.1 Công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh .Trang 38
3.2.2.2 Công nghệ ép kiện .Trang 38
3.2.2.3 Phương pháp ổn định CTR bằng công nghệ HYDROMEX .Trang 39
3.2.2.4 Công nghệ đốt CTR và thu hồi nhiệt năng .Trang 40
3.2.2.5 Công nghệ ủ sinh học .Trang 42
3.2.2.6 Công nghệ tái chế và tái sử dụng rác thải .Trang 46
3.3 Chính sách 3R (Reduce, Reuse, Recycle) .Trang 50
3.3.1 3R là gì .Trang 50
3.3.2 Hiện trạng áp dụng chính sách 3R tại Việt Nam .Trang 51
3.3.2 Tiềm năng áp dụng tại Việt Nam .Trang 52
3.4 Một số mô hình, công nghệ tái chế, tá sử dụng rác thải sinh hoạt có hiệu quả được áp dụng tại Việt Nam .Trang 53
3.4.1 Công nghệ sản xuất phân hữu cơ vi sinh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn xây dựng thương mại và sản xuất Nam Thành (Ninh Thuận) .Trang 53
3.4.2 Nhà máy xử lý rác Đông Vinh, địa chỉ KCN Bắc Vinh, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An .Trang 58
3.4.3 Nhà máy xử lý rác ở Hóc Môn Tp Hồ Chí Minh .Trang 59
3.4.4 Nhà máy phân rác Cầu Diễn – Hà Nội .Trang 60
Chương 4 Hiện Trạng công tác quản lý và dự báo tốc độ phat sinh chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Mỹ Tho .Trang 61
4.1 Đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt của thành phố Mỹ Tho .Trang 61
4.1.1 Nguồn phát sinh .Trang 61
4.1.2 Thành phần chính .Trang 61
4.1.3 Khối lượng rác thải sinh hoạt tại thành phố Mỹ Tho .Trang 63
4.2 Công tác tổ chức quản lý .Trang 63
4.3 Hiện trạng hệ thống thu gom .Trang 65
4.3.1 Lao động và phương tiện .Trang 65
4.3.1.1 Lao động .Trang 65
4.3.1.2 Phương tiện .Trang 66
4.3.1.3 Tổ chức thu gom .Trang 67
4.3.1.4 Hình thức thu gom .Trang 68
4.3.1.5 Lưu giữ tại nguồn .Trang 68
4.4 Hiện trạng hệ thống vận chuyển .Trang 70
4.4.1 Lao động và phương tiện .Trang 70
4.4.2 Thời gian vận chuyển .Trang 71
4.4.3 Hình thức hoạt động .Trang 71
4.5 Hiện trạng xử lý rác sinh hoạt tại thành phố Mỹ Tho .Trang 72
4.5.1 Thiết kế của một hố chôn lấp .Trang 73
4.5.2 Quy trình sử dụng bãi .Trang 74
4.5.3 Tái sử dụng .Trang 74
4.6 Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Mỹ Tho .Trang 75
4.6.1 Đánh giá công tác thu gom .Trang 75
4.6.1.1 Thuận lợi .Trang 75
4.6.1.2 Khó khăn .Trang 76
4.6.2 Đánh giá công tác vận chuyển .Trang 77
4.6.2.1 Thuận lợi .Trang 77
4.6.2.2 Khó khăn .Trang 77
4.6.3 Đánh giá công tác xử lý rác thải sinh hoạt tại bãi rác Tân Lập .Trang 77
4.6.4 Đánh giá công tác tái sử dụng rác thải sinh hoạt tại thành phố Mỹ Tho .Trang 78
4.7 Dự báo tốc độ gia tăng dân số và tốc độ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Mỹ Tho đến năm 2020 .Trang 79
4.7.1 Dự báo tốc độ gia tăng dân số .Trang 79
4.7.2 Dự báo tốc độ phát sinh chất thải rắn .Trang 82
Chương 5 Đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Mỹ Tho .Trang 85
5.1 Phân loại và lưu trữ chất thải rắn tại nguồn .Trang 85
5.1.1 Phương án phân loại và lưu trữ CTR tại hộ gia đình .Trang 85
5.1.1.1 Phương án phân loại và lưu trữ tại nguồn .Trang 85
5.1.1.2 Hình thức đầu tư .Trang 85
5.1.2 Phương án phân loại và lưu trữ rác chợ .Trang 86
5.1.3 Phương án phân loại, lưu trữ CTR tại các nguồn phát sinh khác .Trang 86
5.1.3.1 Phương án phân loại và lưu trữ CTR .trang 87
5.1.3.2 Hình thức đầu tư .Trang 87
5.2 Chuẩn hoá trang thiết bị lưu trữ và thu gom chất thải rắn phục vụ công tác phân loại rác tại nguồn .Trang 88
5.2.1 Túi nylon .Trang 88
5.2.2 Thùng chứa rác hộ gia đình .Trang 89
5.3 Nghiên cứu cải tiến quy trình thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt hiện hữu phù hợp với chương trình phân loại rác sinh hoạt tại nguồn .Trang 91
5.3.1 Phương án cải tiến hệ thống thu gom, vận chuyển RTSH .Trang 92
5.3.1.1 Phương án cải tiến thứ nhất .Trang 92
5.3.1.2 phương án cải tiến thừ hai .Trang 92
5.4 Xây dựng chương trình giáo dục, tuyên truyền về hiệu quà của chương trình phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn .Trang 95
5.2 Công nghệ sản xuất phân compost từ rác thải sinh hoạt thành phần hữu cơ .Trang 98
5.2.1 Lợi ích từ việc sản xuất phân compost từ rác thải sinh hoạt thành phần hữu cơ đối với thành phố Mỹ Tho .Trang 98
5.2.2 Đề xuất áp dụng công nghệ sản xuất phân compost từ rác thải sinh hoạt thành phần hữu cơ phù hợp đối với thành phố Mỹ Tho .Trang 99
5.2.2.1 Mô hình xây dựng .Trang 99
5.2.2.2 Mục tiêu .Trang 99
5.2.2.3 Nội dung chủ yếu .Trang 99
5.2.2.4 Sơ lược về quy trình công nghệ .Trang 101
Chương 6 Kết luận và kiến nghị .Trang 113
6.1 Kết luận .Trang 113
6.2 Kiến nghị .Trang 114
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ác nguyên liệu đã được chế biến, sản xuất (mà nếu không tái chế thì chúng sẽ trở thành rác thải) trở thành các sản phẩm mới. Tái chế giúp ngăn cho rác không phải chôn xuống đất hay đốt cháy, giảm bớt lượng tiêu thụ nguyên liệu thô, và giảm được lượng năng lượng phải sử dụng hơn so với quá trình sản xuất từ nguyên liệu thô.
Các nguyên liệu phổ biến được tái chế là thuỷ tinh, giấy, nhôm, hắc ín, thép, vải và nhựa. Các nguyên liệu này có thể là rác thải từ quá trình sản xuất hay là rác thải tiêu dùng. Tái chế là yếu tố chủ chốt của việc quản lý rác thải hiện đại. Tái chế đã là một hoạt động phổ biến trong lịch sử nhân loại. Trước thời kỳ công nghiệp tại châu Âu, người ta đã thu nhặt các mảnh vụn làm từ đồng và các kim loại có giá trị khác, nung chảy để tái sử dụng. Ở Anh, tro bụi từ việc đốt gỗ và than được dùng để làm nguyên liệu làm gạch.
Động lực chủ yếu của những kiểu tái chế này là lợi thế kinh tế của việc sử dụng nguyên liệu tái chế so với việc dùng nguyên liệu gốc, cũng như do thiếu bộ phận loại bỏ rác ở các thành phố đông đúc. Tái chế giấy xuất hiện ở nước Anh vào năm 1921,khi Tổ Chức Rác Thải Giấy Anh Quốc (British Waste Paper Association) được thành lập để khuyến khích kinh doanh trong lĩnh vực tái chế giấy loại. Việc thiếu các nguồn nguyên liệu là nguyên nhân của các cuộc chiến tranh thế giới lại càng thôi thúc con người tái chế. Những chiến dịch vận động lớn đã được tổ chức trong thời kỳ Chiến Tranh Thế Giới II ở mỗi nước tham chiến, thúc đẩy nhân dân bảo tồn kim loại và sợi; ở Mĩ, quá trình tái chế được đặc biệt coi trọng. Sau khi chiến tranh kết thúc, các chương trình bảo tồn nguồn nguyên liệu được lập ra trong thời gian chiến tranh tiếp tục được duy trì ở những nước cùng kiệt tài nguyên thiên nhiên như Nhật Bản. Tại Mĩ, sự đầu tư lớn tiếp theo cho tái chế là vào những năm 1970, do chi phí nhiên liệu tăng (sử dụng nguyên liệu tái chế tiết kiệm năng lượng hơn so với sử dụng nguyên liệu gốc). Năm 1973, thành phố Berkeley, California bắt đầu một trong những chương trình thu gom tại lề đường đầu tiên bằng những lần thu lượm giấy báo từ các khu vực dân cư hàng tháng. Từ đó nhiều nước đã bắt đầu và mở rộng các chiến dịch thu gom tại nhà. Một sự kiện nữa đánh dấu cho nỗ lực tái chế xảy ra vào năm 1989 cũng tại thành phố Berkeley, đó là lệnh cấm sử dụng bao gói bằng chất liệu polystyrene để giữ ấm bánh hamburger McDonald’s. Một tác động của lện cấm này là đã tăng cường sự quản lý tại Dow Chemical, nhà sản xuất polystyrene lớn nhất thế giới, dẫn đến nỗ lực lớn đầu tiên để chứng minh rằng nhựa cũng có thể được tái chế. Đến năm 1999, chỉ riêng tại Mĩ đã có 1677 công ty tham gia vào ngành công nghiệp tái chế nhựa từ rác thải tiêu dùng.
Thùng rác phân loại rác để tái chế
So sánh giữa tái chế và sản xuất thông thường
Nhôm: Tái chế 1 kg nhôm tiết kiệm được 8 kg quặng bô xít, 4 kg sản phẩm hoá chất và 14 kwh điện. Trong khi phải cần đến 20 lần năng lượng để sản xuất nhôm từ quặng bô xít so với việc tái chế
Thủy tinh: tái chế giúp giảm 20% khí thải và 32% năng lượng sử dụng. Cứ mỗi tấn thuỷ tinh được tái chế, khoảng 315 kg carbon dioxide được giảm và 1,2 tấn nguyên liệu thô được tiết kiệm.
Giấy: 1 tấn giấy tái chế giúp bảo tồn được 7000 gallon nước, 17 đến 31 cây, 4000 kwh điện và giảm 60 pound khí gây ô nhiễm. Chế biến từ giấy tái chế sẽ dùng ít hơn 20% năng lượng so với việc chế biến từ gỗ.
Một trong những tác dụng chính của việc tái chế là giảm được lượng nguyên liệu thô mới phải sử dụng. Về mặt lý thuyết, tái chế cho phép người ta tiếp tục sử dụng một nguyên liệu cho cùng một mục đích, và thực tế trong nhiều trường hợp điều này đúng chẳng hạn như việc tái chế kim loại và thủy tinh. Tuy nhiên, trong trường hợp với sợi thì việc tái chế thường chỉ tăng thời gian sử dụng của nguyên liệu, dần dần nó sẽ kém hữu dụng đi; chẳng hạn khi giấy được tái chế, sợi giấy sẽ ngắn đi làm cho nó kém hữu dụng trong việc sản xuất giấy cao cấp. Trong nhiều trường hợp, nguy cơ gây ô nhiễm có thể xảy ra trong quá trình tái chế.
Làm giảm việc sử dụng nguyên liệu thô, tái chế có thể tạo nên những lợi ích cao hơn về nguyên liệu ở những nơi mà chi phí chế tạo nguyên liệu là đắt đỏ (xét cả về mặt kinh tế, xã hội hay môi trường). Chẳng hạn như việc tái chế nhôm làm giảm lượng thải CO2 đến 95%.
Liên quan đến vấn đề hạn chế về nguồn nguyên liệu và đất để đổ rác lại càng nâng cao tầm quan trọng của việc tái chế. Tuy nhiên, lợi ích lớn nhất với môi trường phải đạt được thông qua việc giảm lượng rác thải và tái sử dụng các vật dụng dưới hình dạng hiện tại của chúng, chẳng hạn như dùng lại các chai lọ. Tất cả các kĩ thuật tái chế đều tiêu hao năng lượng, cho việc vận chuyển và sản xuất, và nhiều khi cần cả một lượng nước đáng kể nữa. Cả hai nguồn tài nguyên này đều có tác động về mặt môi trường nên các nhà hoạt động luôn ủng hộ khẩu hiệu “Reduce, Reuse, Recycle” nghĩa là “giảm, tái sử dụng, tái chế” để ám chỉ thứ tự ưu tiên của các hoạt động trong quản lý rác thải.
Tái chế rác là một trong những biện pháp được ưu tiên không chỉ nhằm giảm thiểu rác thải tại nguồn mà còn đóng góp quan trọng đến nhu cầu phát triển kinh tế của các quốc gia
Tái chế rác được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực và nhiều ngành công nghiệp do mang lại những lợi ích sau:
Bảo tồn nguồn lợi sản xuất tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên giảm nhu cầu sử dụng nguyên liệu thô cho sản xuất
Ngăn ngừa sự phát tán các chất độc hại vào môi trường
Cung cấp nguồn nguyên vật liệu có giá trị cho công nghiệp
Kích thích phát triển những qui trình công nghệ sản xuất sạch hơn
Tránh phải thực hiện các qui trình mang tính bắt buộc như xử lí hay chôn lấp rác thải
Các hoạt động thu hồi và tái chế chất thải:
Hoạt động thu hồi và tái chế chất thải được thực hiện thông qua hệ thống thu gom theo mạng lưới 3 cấp gồm:
Cấp thứ 1 : gồm người đồng nát và người nhặt rác
Cấp thứ 2: những người thu mua đồng nát,người thu mua phế liệu từ những người thu nhặt tại bãi đổ rác, người nhặt rác và đồng nát trên vỉa hè trong toàn thành phố
Cấp thứ 3: Gồm những người buôn bán hoạt động kinh doanh với quy mô lớn hơn ở nhiều địa điểm cố định và các đại lý thu mua là điểm nút đặc biệt trong buôn bán như các bên trung gian giữa các ngành công nghiệp và người bán lại
Tùy thuộc vào vị trí, nguồn nguyên liệu, công nghệ sản xuất, thành phần chất thải mà lựa chọn các phương pháp tái sinh khác nhau Các loại chất rắn và xỉ không thể sử dụng được nữa được đổ ở bãi chôn lấp hay đổ xuống biển. Tất cả các vật liệu trước và sau khi sử dụng có thể cần cho hoạt động kinh doanh có trong rác thải đô thị như các chất thải hữu cơ, kim loại, nhựa, giấy, kín, .. được gọi là “vật liệu có thể tái chế “ Hoạt động tái chế cũng cần chi phí để ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status