Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho quy hoạch sử dụng đất sản xuất lâm nông nghiệp xã Huyền Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang - pdf 15

Download miễn phí Luận văn Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho quy hoạch sử dụng đất sản xuất lâm nông nghiệp xã Huyền Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang



Điện lưới quốc gia đã đến được 15/15 thôn trong xã. Toàn xã có 4 máy biến áp
công suất 560 KVA phục vụ đủ điện sinh hoạt cho toàn xã.
Nguồn nước tưới tiêu chính của xã từ sông Lục Nam dẫn vào kênh tưới thuỷ
nông của huyện nhờ có 5 trạmbơm công suất 7,5 KW/h.
Mặc dù mạng lưới thuỷ lợi của xã về cơbản là hoàn chỉnh, nhưng kênh mương
vào ruộng còn nhỏ, không đáp ứng nhu cầu thâm canh tăng vụ, nhất là khâu tiêu
úng và trong những tháng mùa khô hanh, do vậy lượng nước thất thoát còn lớn.
Nước sinh hoạt cho người dân vào những tháng mùa khô vẫn bị thiếu. Điều này đòi
hỏi công tác quy hoạch không chỉ tập trung vào quy hoạch đất sản xuất lâm nông
nghiệp mà còn phải tập trung vào quy hoạch các loại đất chuyên dùng phục vụ cho
nhu cầu sản xuất và đời sống.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

n. Đặc biệt là sự ra đời của Nghị định
02/CP năm 1994 đã đ−a ra h−ớng mới trong quản lý lâm nghiệp. Quá trình giao đất
lâm nghiệp đ−ợc triển khai sớm ở xã Huyền Sơn từ năm 1992 cho đến năm 1995.
Sau 4 năm thực hiện giao đất rừng và đất đồi núi (từ 1992 đến 1995) toàn xã giao
đ−ợc tổng số 678,85 ha cho 524 HGĐ [5]. Với kết quả trên, Huyền Sơn đ−ợc coi là
một trong những xã thực hiện có hiệu quả chính sách GĐGR trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Cùng với việc triển khai công tác GĐGR, xã tiến hành thực hiện các dự án
trồng rừng 327, dự án trồng rừng Việt - Đức và các ch−ơng trình KNKL góp phần
tích cực trong việc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn và chuyển dịch cơ cấu
sử dụng đất theo h−ớng giảm tỷ lệ đất ch−a sử dụng, kết quả tổng hợp ở bảng 3-2.
Bảng 3-2. Biến động cơ cấu đất đai
Năm 1993 Năm 1998 Năm 2003
STT Loại đất Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Tổng diện tích tự nhiên 1.989,40 100,0 1.989,40 100,0 1.989,40 100,0
1 Đất nông nghiệp 531,16 26,7 831,16 41,8 821,41 41,3
2 Đất lâm nghiệp 175,20 8,8 338,40 17,0 872,05 43,8
3 Đất thổ c− 30,60 1,5 34,50 1,7 52,70 2,7
4 Đất chuyên dùng 67,40 3,4 97,40 4,9 135,40 6,8
5 Đất ch−a sử dụng 1.185,04 59,6 687,94 34,6 107,84 5,4
Từ bảng 3-2 cho thấy đất nông nghiệp tăng từ 26,7% (1993) lên 41,8% tổng
diện tích đất tự nhiên (1998) và giảm xuống còn 41,3% (2003). Nguyên nhân tăng
Download :::
39
do ng−ời dân khai hoang đất trống đồi núi trọc để trồng cây ăn quả, đồng thời một
phần đất v−ờn chuyển sang đất ở, chi tiết trong phụ biểu 5A, 5B.
Đất lâm nghiệp cũng tăng từ 8,8% (1993) lên 43,8% (2003), nguyên nhân do
xã thực hiện các dự án trồng rừng, chuyển từ diện tích đất đồi núi ch−a sử dụng sang
trồng mới và khoanh nuôi phục hồi rừng.
Diện tích đất chuyên dùng tăng từ 3,4% (1993) lên 6,8% (2003). Nguyên nhân
tăng do đặc điểm của địa ph−ơng nằm trong vùng lụt, hàng năm phải tu sửa nâng
cấp các công trình giao thông, thuỷ lợi, làm đ−ờng giao thông, đê,... Phần diện tích
này đ−ợc chuyển từ diện tích đất ch−a sử dụng sang.
Đất thổ c− tăng từ 1,5% (1993) lên 1,7% (1998) và 2,7% (2003). Nguyên nhân
do gia tăng dân số cho nên phải chuyển mục đích sử dụng từ những loại đất khác
(đất v−ờn, đất ch−a sử dụng) nhằm đáp ứng nhu cầu đất ở cho ng−ời dân trong xã.
Đất ch−a sử dụng giảm từ 59,6% (1993) xuống còn 5,4% (2003). Nguyên nhân
giảm do chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất lâm nghiệp, nông nghiệp, đất chuyên
dùng và đất ở.
Nh− vậy, các chính sách đã có tác động tích cực trong sử dụng đất ở địa ph−ơng,
đặc biệt phần lớn diện tích đất trống đồi núi trọc đã đ−ợc sử dụng vào các mục đích sản
xuất nông, lâm nghiệp góp phần tích cực trong công tác quản lý đất đai và nâng cao
hiệu quả sử dụng đất. Biến động tỷ lệ các loại đất đai đ−ợc mô tả ở hình 3.2.
Đất NN
Đất LN
Đất TC
Đất CD
Đất CSD
0,0
10,0
20,0
30,0
40,0
50,0
60,0
Tỷ trọng (%)
Loại đất
Năm 1993
Năm 1998
Năm 2003
Download :::
40
Hình 3.2. Biểu đồ mô tả biến động cơ cấu đất đai
Sự tác động của các chính sách đến công tác quản lý sử dụng đất và sản xuất
có thể đ−ợc đánh giá qua các mặt sau:
- Chuyển dịch cơ cấu đất sản xuất nông - lâm nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp tăng từ 26,7% (1993) lên 41,8% (1998) so với tổng
diện tích tự nhiên (tăng 300 ha). Nguyên nhân là do ng−ời dân chuyển 243,04 ha từ đất
đồi núi ch−a sử dụng và 56,96 ha đất bằng ch−a sử dụng sang trồng cây ăn quả. Từ
năm 1998 đến năm 2003, diện tích đất nông nghiệp giảm 9,75 ha do chuyển sang đất
ở.
Trong khi đó, đất lâm nghiệp tăng từ 8,8% (1993) lên 43,8% (2003) so với
tổng diện tích tự nhiên. Nguyên nhân, do xã đ−a 456,15 ha đất đồi núi ch−a sử dụng
vào trồng rừng, khoanh nuôi là 240,7 ha thành rừng tự nhiên.
- Hiệu quả sử dụng đất
Những năm tr−ớc đây, khi ch−a có những chính sách về giao quyền sử dụng
đất thì hiệu quả sản xuất nông lâm nghiệp rất thấp do ng−ời dân ch−a chủ động
trong sản xuất. Từ khi có Nghị định 64/CP quy định về giao đất nông nghiệp, Nghị
định 02/CP, Nghị định 163/CP về giao và thuê đất lâm nghiệp đã khuyến khích
ng−ời dân nhận đất, nhận rừng từ đó họ đã chú trọng đầu t− phát triển sản xuất.
Sản xuất nông nghiệp đ−ợc chú trọng đầu t− thâm canh tăng vụ, đ−a giống mới
vào sản xuất. Năng suất lúa bình quân 32,4 tạ/ha/vụ tr−ớc đây nâng lên 47,3 tạ/ha/vụ.
Nhiều diện tích đất lúa một vụ tr−ớc đây nay chuyển sang trồng cây hoa mầu và
canh tác 2 vụ. Toàn bộ diện tích n−ơng rẫy tr−ớc kia cho hiệu quả thấp nay đã
chuyển sang trồng cây ăn quả và NLKH đem lại thu nhập cao cho ng−ời dân.
Các chính sách đầu t− hỗ trợ trồng rừng tại địa ph−ơng đ−ợc đẩy mạnh, dự án
327 và dự án trồng rừng Việt - Đức đã sử dụng phần lớn đất trống đồi núi trọc vào
trồng, khoanh nuôi phục hồi rừng. Các dự án góp phần giải quyết công ăn việc làm
và tăng thu nhập cho ng−ời dân. Đặc biệt trong t−ơng lai rừng sẽ đem lại hiệu quả
sinh thái to lớn đối với cuộc sống ng−ời dân trong toàn xã.
Download :::
41
Thu nhập của ng−ời dân xã Huyền Sơn chủ yếu từ sản xuất nông, lâm nghiệp và
cây ăn quả, vì vậy những chính sách áp dụng vào địa ph−ơng đã có tác động tích cực
đối với việc phát triển sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nh− diện tích
cây ăn quả (Na, Vải) tăng từ 28,56 ha (1993) lên 411,51 ha. Những thay đổi trên đã
góp phần nâng cao mức sống của ng−ời dân địa ph−ơng. Theo báo cáo hàng năm của
UBND xã, sự thay đổi về mức sống của các HGĐ đ−ợc trình bầy trong bảng 3-3.
Bảng 3-3. Sự thay đổi về hoàn cảnh kinh tế
TT Loại hộ Năm 1993 (%) Năm 1998 (%) Năm 2003 (%)
1 cùng kiệt 35,7 32,4 25,3
2 Trung bình 58 55,3 52,1
3 Khá 6,3 12,3 22,6
Kết quả bảng 3-3 cho thấy, mức sống của ng−ời dân đ−ợc nâng lên, tỷ lệ hộ
cùng kiệt giảm từ 35,7% (1993) xuống còn 25,3% (2003), số hộ khá đ−ợc tăng lên từ
6,3% lên 22,6%. Kết quả thay đổi đ−ợc mô tả qua hình 3.3
0
10
20
30
40
50
60
T

tr
ọn
g
(%
)
cùng kiệt Trung bình Khá Loại hộ
Hoàn cảnh kinh tế
năm 1993
Hoàn cảnh kinh tế
năm 1998
Hoàn cảnh kinh tế
năm 2003
Hình 3.3. Biểu đồ mô tả thay đổi về hoàn cảnh kinh tế
- Công tác quản lý
Tr−ớc đây, khi ch−a có chính sách giao đất sản xuất nông lâm nghiệp đến từng
HGĐ thì diện tích đất nông nghiệp giao cho 3 Hợp tác xã liên thôn quản lý, diện
tích đất lâm nghiệp và đất trống đồi núi trọc do lực l−ợng kiểm lâm phối hợp với
UBND xã quản lý. Công tác quản lý gặp nhiều khó khăn do phần lớn các diện tích
Download :::
42
đất của các HGĐ là tự nhận, không có giấy chứng nhận QSDĐ cho nên ranh giới và
diện tích không rõ ràng. Tình trạng tranh chấp ranh giới, vi phạm lâm luật xảy ra
th−ờng xuyên điều này ảnh h−ởng tới việc ổn định và phát triển sản xuất nông lâm
nghiệp tại địa ph−ơng. Nh−ng từ khi có nghị quyết 10 của Bộ chính trị...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status