Tìm hiểu Công nghệ GPRS - pdf 15

Download miễn phí Tìm hiểu Công nghệ GPRS



GPRS dựa trên một kênh vô tuyến logic mới được tối ưu hóa cho gói dữ liệu, kênh dữ liệu gói (Packet Data Channel-PDCH). Những PDCH này có thể được định vị bằng nhiều cách khác nhau. Chúng có thể được thiết lập như những PDCH chuyên dụng, các nguồn lực cố định chuyên dụng cho GPRS, hay các PDCH theo nhu cầu, phục vụ như những nguồn GPRS động tạm thời. Những PDCH chuyên dụng không thể được sử dụng cho bất kỳ lưu lượng chuyển mạch kênh nào. Còn những PDCH theo nhu cầu lại có thể được những người sử dụng chuyển mạch kênh đến chiếm trước.
Trong R8 nhà khai thác có thể quy định 0-8 PDCH chuyên dụng cho mỗi ô tế bào. Không có giới hạn vật lý nào cho bao nhiêu PDCH theo nhu cầu có có trong một ô tế bào, nhưng nó tùy thuộc vào việc có bao nhiêu lưu lượng chuyển mạch kênh. Trong một ô không có bất kỳ lưulư ợng chuyển mạch kênh nào thì có thể sử dụng tất cả các kênh cho lưu lượng GPRS.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

g IP) và Gp (GGSN-mạng PLMN khác). Có một số lựa chọn để triển khai các giao diện này
với GSN của Ericsson.
IP qua PPP: Ip qua PPP đồng bộ hoá được hỗ trợ như đã được nêu trong RFC 1548. Lớp vật lý hỗ trợ là
E1 hay T1
IP qua ATM: IP được chuyển sang AAL5. Nó được chuyển sang lớp vật lý là SDH STM-1 hay SONET
STS-3c (155Mbps)
IP qua Ethernet và Fast Ethernet: Giao diện Ethernet 10 Base-T (10Mbps) và 100BaseTx (100Mbps) được
bổ sung. Cả hai loại giao diện này được hỗ trợ trên cùng giao diện vật lý và có thể được cấu hình chạy
thực,với giao diện không hoạt động, tới 10/100 Mbps.
2.6. Khả năng thực hiện và dung lượng
Ericsson cung cấp hai sản phẩm GSN có thể được định dạng là một SGSN, một GGSN hay một
SGSN/GGSN kết hợp:
GSN-25: Với hai nút mạng nhỏ hơn. Cấu hình này được cung cấp trong phiên bản đầu tiên và nhằm mục
đích như là một s¶n phÈm më ®Çu cho phép đẩy nhanh việc triển khai dịch vụ GPRS.
GSN-100: Hai nút mạng lớn hơn. Nút mạng này có cùng dung lượng giống như GSN-25 nhưng có dung
lượng cho phép truyền qua, số lượng người dùng và số lượng phạm vi PDP hoạt động. Nó sẽ được đưa ra
ở những phiên bản tiếp theo.
Bảng 1 cho thấy dung lượng của GSN-25 và GSN-100 về số lượng người dùng được gán đồng thời, số
lượng phạm vi PDP và dung lîng cho phÐp truyÒn qua. Hai yếu tố giới hạn của GSN dung lîng cho phÐp
truyÒn qua là số lượng gói tin mỗi giây và số lượng bít mỗi giây. Nút có kích thước gói tin 300 byte mỗi gói
(bao gồm tiêu đề IP). Con số 300 bytes mỗi gói tin gần với kích thước được tính toán trung bình trong các
mạng IP lớn. Nếu kích thước gói tin nhỏ hơn, số gói tin mỗi giây sẽ bị hạn chế, đối với các gói tin dài hơn
tốc độ bit tối đa tính theo Mbps sẽ là giới hạn.
Bảng 1.
GSN-25 Số lượng người sử
dụng được gán đồng
thời tối đa
Số lượng phạm vi
PDP đồng thời tối đa
Thông lượng tối đa
(gói trên mỗi giây)
Thông lượng tối
đa (Mbps)
SGSN-25 25,000 25,000 10,000 25
GGSN-25 - 35,000 15,000 35
SGSN/GGSN-25 25,000 25,000 7,000 15
GSN-100 Số lượng người sử
dụng được gán đồng
thời tối đa
Số lượng phạm vi
PDP đồng thời tối đa
Thông lượng tối đa
(gói trên mỗi giây)
Thông lượng tối
đa (Mbps)
SGSN-100 100,000 100,000 40,000 100
GGSN-100 - 150,000 60,000 150
SGSN/GGSN-100 100,000 100,000 28,000 70
SGSN quyết định số lượng tối đa người sử dụng mặc định. GGSN quyết định số lượng tối đa phạm vi PDP
hoạt động. Một người sử dụng có thể được ấn định mà không cần kích hoạt PDP. Người sử dụng này
có thể chỉ sử dụng GPRS cho SMS. Để bắt đầu sử dụng các dịch vụ khác người sử dụng cần kích
hoạt PDP.
3. BSS cho GPRS
Chi tiết hệ thống BSS dựa trên giải pháp GPRS cho BSS R8.0 và Ericsson sẽ triển khai theo giai đoạn để
hướng tới GPRS.
GPRS sẽ sử dụng một tập hợp chung các nguồn vật lý qua giao diện vô tuyến chung với mạng GSM hiện
tại. Điều này có nghĩa là có thể kết hợp các kênh GPRS với các kênh chuyển mạch trong cùng một ô tế
bào. Các nguồn lực GPRS có thể được định vị động trong-giữa các khoảng trống trong các phiên chuyển
mạch kênh, vì thế nó sử dụng các phổ hiệu quả hơn.
GPRS sử dụng các kênh vật lý giống nhau như GSM chuyển mạch kênh nhưng mang lại tiện ích kênh
nhiều hơn. Với GPRS nhiều người sử dụng có thể chia sẻ cùng kênh. Hơn nữa, các kênh GPRS chỉ được
xác định khi dữ liệu được gửi đi hay nhận.
3.1. Cấu trúc BSS cho GPRS
GPRS và GSM cùng tồn tại trong hạ tầng GSM, giúp cho việc triển khai nhanh chóng và vùng phủ sóng
GPRS rộng.
BSS của Ericsson yêu cầu phần mềm mới để hỗ trợ GPRS. Phần cứng mới, khối điều khiển dữ liệu gói
(Packet Control Unit-PCU) cũng cần thêm vào BSC. BSC có thể là BSC/TRC kết hợp (Transcoder
Controller) hay là BSC đơn lập. PCU chỉ có thể phục vụ cho một BSC và chỉ có một PCU cho mỗi BSC.
PCU thích hợp với cả phần cứngcBYB 501 và BYB 202.
Một giao diện mở mới, giao diện Gb được đưa vào giữa BSC (PCU) và SGSN. PCU có thể được kết nối với
một nút SGSN qua giao diện Gb trực tiếp từ một BSC đơn lập hay TRC/BSC kết hợp (1), hay là qua TRC từ
một BSC đơn lập (2), hay qua một MSC từ một BSC/TRC kết hợp.
Giao diện A-bis hiện tại được tái sử dụng cho GPRS do đó sẽ mang cả chuyển mạch kênh và lưu lượng
GPRS.
Hình 5: Giao diện mở Gb nối PCU với SGSN
Khối điều khiển dữ liệu gói (PCU)
PCU có vai trò xử lý dữ liệu gói GPRS trong BSS. Đặc biệt PCU có vai trò xử lý các lớp Điều khiển truy
nhập môi trường (Medium Access Control) và các lớp của Điều khiển liên kết vô tuyến RLC (Radio Link
Control) của giao diện vô tuyến và BSSGP và các lớp dịch vụ mạng của giao diện Gb. Giao diện Gb kết
thúc ở PCU.
PCU chứa cả thiết bị phần mềm và phần cứng trung tâm với phần mềm bộ phận. Nó sẽ có một hay nhiều
hơn bộ xử lý bộ phận (RPPs). Một RPP có thể được định dạng để hay là tương thích với cả giao diện Gb
và A-bis hay chỉ với giao diện A-bis. Chức năng của RPP là phân phối các khung PCU giữa giao diện Gb và
A-bis. Ở đâu chỉ có một RPP hoạt động trong PCU nó sẽ tương thích với cả giao diện Gb và giao diện A-
bis. Ở đâu có nhiều hơn một RPP, mỗi RPP có thể tương thích với hay là A-bis hay là cả Gb và Abis.
Hình 6: PCU trong BSC
Ở đâu có nhiều hơn một RPP được sử dụng (loại trừ trường hợp có 2 RPP trong cấu hình hoạt động/chờ),
chúng sẽ liên lạc với nhau sử dụng Ethernet. Một ô tế bào không thể bị chia tách giữa hai RPP. Nếu một
RPP không không quản lý ô tế bào mà tin nhắn định gửi tới, tin nhắn sẽ được gửi tiếp qua Ethernet tới đúng
RPP.
Một kết nối đôi Ethernet được cung cấp ở phiến sau (backplane) của khung PCU. Hơn nữa một số bản
HUB cũng cần đến để kết nối RPP qua Ethernet. Các bảng HUB được nhân đôi vì các lý do độ dư.
PCU kết nối tới các thiết bị Gb (các ETC) qua tổng đài nhóm và tới các thiết bị Abis (các ETC) qua tổng đài
nhóm và tổng đài tốc độ chưa tới chuẩn (subrate). Các RPP được kết nối với tổng đài qua DL2 và tới CP
qua RP kênh nối tiếp.
Lưu lượng GPRS được nhân lên nhiều lần với lưu lượng chuyển mạch kênh trong tổng đài tốc độ chưa tới
chuẩn.
Hình 7: Sự phân bố của các thiết bị GPH
Cấu trúc PCU có thể đạt tới chi phí hợp lý cho cả các PCU nhỏ và lớn. Để mở rộng được dung lượng một
số khung chứa cả RPP và bảng HUB có thể kết nối được.
Các chi tiết về dung lượng thực tế của PCU và RPP được trình bày trong hướng dẫn và mô tả chi tiết của
PCU.
Trạm gốc
BTS của Ericsson cần các phần mềm mới để hỗ trợ GPRS và không cần thêm phần cứng mới. Thực tế là
việc chỉ cần nâng cấp phần mềm sẽ cho phép triển khai dịch vụ với độ phủ sóng rộng khắp.
Các vị trí (site) hiện tại có thể được tái sử dụng cho GPRS vì nó được hỗ trợ trên cả RBS 2000 và RBS 200
với SPU++ (SPU+/SPE). Cả bộ chuyển mã kênh CS-1 và CS-2 được bổ sung trên tất cả các BTS, loại trừ
cho RBS 2301 không có một nhóm DSP chỉ hỗ trợ cho CS-1.
Truyền dẫn
Giao diện Abis hiện tại được tái sử dụng cho cả chuyển mạch kênh và lưu lượng GPRS trong khi giao di...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status