Quy trình công nghệ sản xuất bơ ca cao nhân tạo - pdf 16

Download miễn phí Đề tài Quy trình công nghệ sản xuất bơ ca cao nhân tạo



MỤC LỤC
A. TỔNG HỢP BƠ CA CAO TƯƠNG ĐƯƠNG
1. Nguyên liệu .
1.1 Dầu cọ .
1.2 Nhựa trái đu đủ Cariaca papaya .
1.3 Methyl stearate .
1.4 Phụ gia .
2. Quy trình công nghệ .
2.1 Quy trình 1 .
2.2 Quy trình 2 .
3. Giải thích quy trình công nghệ .
3.1 Lọc nhựa đu đủ .
3.2 Ly tâm nhựa đu đủ .
3.3 Lọc dầu cọ .
3.4 Ly tâm dầu cọ .
3.5 Phản ứng .
3.6 Lọc bơ ca cao tương đương .
3.7 Lọc ép bơ ca cao tương đương .
4. Sản phẩm .
5. So sánh hai quy trình .
6. Thành tựu công nghệ .
B. QUY TRÌNH CHIẾT RÚT BƠ CACAO TỪ HẠT CA CAO
C. PHỤ LỤC
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

tác hóa học khác sẽ ngẫu tạo tất
cả những acid béo trong hỗn hợp TAGS, 1, 3-specific lipase có thể liên kết những acid béo vào
những liên kết sn- 1,3 không làm thay đổi những liên kết còn lại ở liên kết sn-2. Thuận lợi khác
là tiêu tốn năng lượng thấp hơn, và điều khiển sản phẩm tốt hơn. Gần đay dầu thực vật như
Mahua, Kokum và chất béo trong xoài, dầu cọ phân riêng, dầu hoa trà và dầu oliu thường chuẩn
bị CBE bằng những enzyme lypase của vi khuẩn trong thùng phản ứng khuấy gián đoạn. Tuy
nhiên những thủ tục của chất este hóa được xúc tác lipase cho sản xuất CBE thì không được áp
dụng thực tế trong nghiệp bởi giá thàn,h của enzyme lipase từ vi khuẩn cao.
Hơn một thế kỉ trước nhựa từ Carica papaya được biết đến bởi việc chứa papain là một
cystein protease với những ứng dụng đông đảo trong công nghiệp. Một phầm của nhưa C.papaya
co hoạt tính phân hủy lipit với vùng liên kết 1,3 đặc trưng. Enzyme lipase C.papaya (CPL) có
khả năng như một chất xúc tác sinh học trong những biến đổi lipit như sự biến đổi chất béo trong
sữa và sự tổng hợp của TAGS co năng lượng liên kết thấp.
Những quan sát gần đây dẫn dắt chúng ta đến việc CPL có lẽ là một chất xúc tác sinh học rẻ
tiền cho việc tổng hợp CBE. CBE được chuẩn bị bởi enzyme lipase xúc tác cho sự este hóa của
dầu cọ. Hàng loạt nhân tố, nguồn cho acid, thời gian phản ứng, nhiệt độ, hoạt tính ban đầu của
enzyme, lượng enzyme, tỷ lệ cơ chất đều được nghiên cứu.
Thí nghieäm
Dầu cọ (40mg) được cân vào trong một bình cất Erlenmeyer và thêm 3ml của methanol
sodium hydroxide 0,5M. Hỗn hợp được đun quá nhiệt trong tủ hơi của tủ hút cho đến khi thu
được một dung dịch đồng nhất. Cho phản ứng xà phòng hóa. BF3- methanol (5ml) được thêm
vào hỗn hợp phản ứng và sau đó được đun sôi khảng 2-3 phút. Dung dịch được làm nguội và
chuyển vào trong một phễu chiết. chứa 35ml hexane và 20 ml dung dich NaCl bão hòa. Dung
dịch được lắc kĩ và chô phép các lớp được tách biệt. Lớp hexane, chứa các este của acid béo và
methylm được làm khô vớ i 1 g của MgSO4 khan và được lọc 1 lọ nhỏ. Dung dịch được tcô đặc
trên tủ hơi cho đến khi dung tích giảm xuống 0,5 ml. Dung dịch các este của acid béo methyl
Báo cáo môn công nghệ chế biến thực phẩm 2010
Page 16 of 35
được phân tích bởi phương pháp đo phổ sắc kí khối lượng khi như miêu tả trong muc 2.6. Giá trị
xấp xỉ của khối lương phân tử dầu được được tính toán sử dụng dữ liệu thu được cấu hình acid
béo.
1. Chuẩn bị C.papaya Lipase
Nhựa đu đủ tươi được thấy chứa 80 u lipase/g nhựa. Máy li tâm tốc độ cao được đòi hỏi để
tách từng thành phần tham gia từ nhựa. Phần nhựa có tất cả hoạt tính lipase được tìm thấy là
200u lipase/g chưng cất phân đoạn từng phần, bất cứ nơi nào không có hoạt tính được tìm thấy
trong dung dịch sạch. Nhiệt độ tốt nhất và pH tốt nhất của lipase C.papaya cho hoạt tính thủy
phân của dầu cọ lần lượt là 450C và 7. Hoạt tính lipase của sự thủy phân lipase C.papaya trong
dầu cọ được đông khô là 725 u lipase/g của phần đã lạnh khô. CPL thô (aw = 0.396 và 3.60 %
lượng nước) được sử dụng ngư một xúc tác sinh học trong phản ứng este hóa xa hơn của dầu cọ
không tinh sạch bởi vì liên kết chặt chẽ của lipase với sự chưng cất phân đoạn từng phần
2. Đặc trưng của dầu cọ
Lượng acid béo của dầu cọ được quyết định như một bước tiên quyết trong sự mô tả đặc tính
(Bảng 1). Dầu cọ chứa lượng acid cao oleic acid (48%) và patimic acid (40,8%). Tuy nhiên, nó
chứa rất ít lượng acid stearic. Cấu trúc của TAGS trong dầu cọ bao gồm 26%POP, 24% LOP,
17% OOP, 4% OOO, 3% POS và SOO và 23% những chất khác. Điều này chỉ ra rằng dầu cọ thì
hợp để làm nguyên liệu bắt đầu bởi vì nó chứa lượng oleic acid cao và đa số acid béo là trong
liên kết 2-. Đây là điều kiện tiên quyết quan trọng của dầu bắt đầu trong sản phẩm bơ cacoa
tương đương từ 2-oleic acid được đòi hỏi cho sự duy trì đặc trưng rõ nét của điểm nóng chảy
của bơ cacoa.
3. Sự tối ưu hoùa hình thöùc bơ cacoa tương đương bởi C.papaya Lipase
3.1 Tác động của nguồn cho acid
Nguồn cho acid đóng vai trò quan trọng trong phản ứng este hóa của dầu. trong nghiên cứu
này, chỉ những nguồn cho stearyl được hợp nhất trong dầu cọ bởi vì dầu vừa chứa paltimic acid
tại
Bảng 1: Hợp chất acid béo của dầu cọ.
Fatty Acid %
Myristic acid (C 14:0) 1.0
Palmitic acid (C 16:0) 40.8
Stearic acid (C 18:0) 0.6
Oleic acid (C 18:1) 48.1
Linoleic acid (C 18:2) 9.5
Nhưng este acid béo methyl được chuẩn bị từ dầu cọ bởi sự methylic hóa sử dụng BF3-
methanol. Este methyl được phân tích bởi GC-MS.
Những tập trung gần mức mong muốn. Methyl stearate, ethyl stearate và stearic acid được áp
dụng đến sự este dầu cọ được phân tích bởi C.papaya lipase. Giữa nguồn cho acid chỉ sử dụng
methyl stearate là nguồn cho steayl được đánh giá cao cho phản ứng este hóa với dầu cọ xúc tác
bởi C.papaya lipase (Bảng 2) từ sản phẩm chứa stearic và palmitic acid trong một tỷ lệ 1,37:1,0
tương tự bơ cacoa. Trong khi lipase khác như từ Rhizopus arbizus được ưa thích hươn để xúc tác
phản ứng este hóa của dầu cọ với stearic acid hay ethyl stearate trong việc điều chế CBE.
Bảng 2: Tác động của nguồn cho acid trên cấu hình acid béo của bơ cacoa tương đương
được tổng hơp bởi C.papaya lipase.
Báo cáo môn công nghệ chế biến thực phẩm 2010
Page 17 of 35
Nguồn cho acid Acid béo (%) Tỉ lê S:P
C16:0 C18:0 C18:1 C18:2
Methyl stearate 26.9 36.8 30.4 6.0 1.3:1
Ethyl stearate 24.5 52.1 23.4 - 2.1:1
Stearic acid 30.2 24.4 37.7 7.7 0.8:1
Lipase (0.5 g) được thêm vào hỗn hợp phản ứng chứa palm oil (2mmol) và nguồn cho acid
khác nhau (4mmol) tại 450C trong khoảng 4 giờ. Hợp chất dầu cọ L: 9.5%; M : 1.0%; O : 48.1%;
P : 40.8%; S : 0.6%. L = linoleic acid; M = myristic acid; O = oleic acid; P = palmitic acid; S =
stearic acid.
3.2 Tác động của thời gian phản ứng
Nhiệt dộ vẫn đưa đến một ảnh hưởng quan trọng trên chất xúc tác este hóa. Như cho thấy ở
bảng 3, nhiệt độ tối ưu cho sự este hóa là 450C. Với sự tăng nhiệt độ phản ứng, trong phạm vi 50-
550C, tỷ lệ của stearic acid: palmitic acid lần lượt giảm xuống. Có hàng loạt nguyên nhân có thể
giải thích hiện tượng này: cơ chất, methyl stearate có thể hòa tan tốt ở nhiệt độ hơn 400C và dẫn
đến hỗn hợp phản ứng có độ nhớt thấp mà sự este hóa có thể mang đến nhanh chóng; năng lượng
kích hoạt của phản ứng este hóa là 30.4 J/mol; nhiệt độ cao vô hoạt lipase, dẫn đến sự giảm
mạnh trong tỉ lệ phản ứng khi nhiệt độ dưới 450C. Nhiệt độ 450C được đáp ứng sự điều chế CBE
xa hơn.
Bảng 3 Hiệu lực của nhiệt độ phản ứng trên cấu hình acid béo của bơ cacoa tương đương
tổng hợp bởi C.papaya lipase.
Nhiệt độ phản ứng Acid béo (%) Tỉ lệ S:P
C16:0 C18:0 C18:1 C18:2
40 32.5 28.9 35.1 3.5 0.9:1
45 26.9 36.8 30.4 6.0 1.3:1
50 31.6 34.8 32.1 1.6 1.1;1
55 31.3 28.2 36.5 4.0 0.9:1
Lipase (0.5g) được thêm vào hỗn hợp phản ứng chứa 2mmol dầu cọ và 4mmol methyl
stearate tại những nhiệt độ khác nhau trong khoảng 4 giờ.
3.3 Tác động của thời gian phản ứng:
Thời gian phản ứng được thiết lập từ 0 đến 24 giờ đánh giá tác động th...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status