Tầng ứng dụng (Application layer) - pdf 16

Download miễn phí Đề tài Tầng ứng dụng (Application layer)



Hệ thống Internet firewall phổ biến nhất chỉ bao gồm một packet-filtering router đặt giữa mạng nội bộ và Internet. Một packet-filtering router có hai chức năng: chuyển tiếp truyền thông giữa hai mạng và sử dụng các quy luật về lọc gói để cho phép hay từ chối truyền thông. Căn bản, các quy luật lọc đựơc định nghĩa sao cho các host trên mạng nội bộ được quyền truy nhập trực tiếp tới Internet, trong khi các host trên Internet chỉ có một số giới hạn các truy nhập vào các máy tính trên mạng nội bộ. Tư tưởng của mô cấu trúc firewall này là tất cả những gì không được chỉ ra rõ ràng là cho phép thì có nghĩa là bị từ chối.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ồng lưu thông nếu nó đến từ một host đáng tin cậy. Một Cr-acker giả mạo địa chỉ IP nguồn của các gói gửi tới firewall. Nếu firewall nghĩ rằng các gói đến từ một host tin cậy, nó có thể cho chúng đi qua trừ khi một vài chuẩn khác không thỏa. Tất nhiên Cr-acker muốn tìm hiểu về luật của firewall để khai thác vào điểm yếu này. Một biện pháp hiệu quả chống lại sự giả mạo IP là việc sử dụng giao thức mạng riêng ảo (Virtual Private Network - VPN) như là IPSec. Biện pháp này đòi hỏi việc mã hóa dữ liệu trong các gói cũng như địa chỉ nguồn. Phần mềm hay phần sụn VPN giải mã gói và địa chỉ nguồn để tiến hành một cuộc kiểm tra (checksum). Nếu cả dữ liệu lẫn địa chỉ nguồn đã bị giả mạo thì gói sẽ bị hủy. #IPSec IPSec có vai trò rất quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề mà chúng ta cố giải quyết nó với firewall. IPSec (IP Security) đề ra một tập các chuẩn được phát triển bởi Internet Engineering Tast Force (IETF). IPSec giải quyết hai vấn đề gây hại cho bộ giao thức IP: Sự xác thực host-to-host (cho các host biết là chúng đang nói chuyện với nhau mà không phải là sự giả mạo) và việc mã hóa (ngăn chặn những kẻ tấn công xem dữ liệu trong luồng lưu lượng giữa hai máy). Đây là các vấn đề mà firewall cần giải quyết. Mặc dù firewall có thể làm giảm nguy cơ tấn công trên Internet mà không cần sự xác thực và mã hóa, nhưng vẫn còn hai vấn đề lớn ở đây: tính toàn vẹn và sự riêng tư của thông tin đang truyền giữa hai host và sự giới hạn trong việc đặt ra các loại kết nối giữa các mạng khác nhau. IPSec giúp giải quyết các vấn đề này. Có vài khả năng đặc biệt khi chúng ta xem xét sự kết hợp giữa các firewall với các host cho phép IPSec. Cụ thể là, VPN, việc lọc gói tốt hơn (lọc những gói mà có tiêu đề xác thực IPSec), và các firewall lớp ứng dụng sẽ cung cấp sự xác minh host tốt hơn bằng cách sử dụng tiêu đề xác thực IPSec thay cho “just trusting
2.Cách thức ngăn chặn của firewall:
Để ngăn chặn các trang web không mong muốn, các trao đổi thông tin không mong muốn người ta dùng cách lọc các địa chỉ web không mong muốn mà họ đã tập hợp được hay lọc nội dung thông tin trong các trang thông qua các từ khóa để ngăn chặn những người dùng không mong muốn truy cập vào mạng và cho phép người dùng hợp lệ thực hiện việc truy xuất.
Bức tường lửa có thể là một thiết bị định hướng (Router, một thiết bị kết nối giữa hai hay nhiều mạng và chuyển các thông tin giữa các mạng này) hay trên một máy chủ (Server), bao gồm phần cứng và/hay phần mềm nằm giữa hai mạng (chẳng hạn mạng Internet và mạng liên kết các gia đình, điểm kinh doanh internet, tổ chức, công ty, hệ thống Ngân hàng, cơ quan nhà nước.
Cơ quan nhà nước có thể lập bức tường lửa ngay từ cổng Internet quốc gia hay yêu cầu các nhà cung cấp dịch vụ đường truyền (IXP) và cung cấp dịch vụ Internet (ISP) thiết lập hệ thống tường lửa hữu hiệu hay yêu cầu các đại lý kinh doanh internet thực hiện các biện pháp khác .
3. Né và vượt tường lửa:
Các trang web bị chặn nhất là các trang web sex thường rất linh động thay đổi địa chỉ để tránh sự nhận diện hay nhanh chóng thông báo địa chỉ mới một cách hạn chế với các đối tượng dùng đã định. Người dùng ở các nước có hệ thống tường lửa có thể tiếp cận với nội dung bị chặn qua các ngõ khác bằng cách thay đổi địa chỉ Proxy, DNS hay qua vùng nhớ đệm cached của trang tìm kiếm thông dụng như Google, Yahoo..., hay sử dụng phần mềm miễn phí Tor. Nói chung người dùng mạng hiểu biết nhiều về máy tính thì biết nhiều kỹ xảo vượt tường lửa.
Đ ể vượt bức tường lửa ta làm như sau:
* Đầu tiên ta tìm các proxy server”free”: bao gồm địa chỉ IP và cổng(port) bằng google.
*Tiếp theo kiểm tra từ máy chúng ta đến proxy server đó bằng lệnh”ping dịa chỉ IP của một máy khác”
*Lựa chọn Proxy Server gán vào dịch vụ Internet Explore:menu->tools->Internet options->tab Connections->r ồi chọn LAN settings.
IV.Phân loại firewall
Có ba loại tường lửa cơ bản tùy theo:
Truyền thông được thực hiện giữa một nút đơn và mạng, hay giữa một số mạng.
Truyền thông được chặn tại tầng mạng, hay tại tầng ứng dụng.
Tường lửa có theo dõi trạng thái của truyền thông hay không.
Phân loại theo phạm vi của các truyền thông được lọc, có các loại sau:
Tường lửa cá nhân, một ứng dụng phần mềm với chức năng thông thường là lọc dữ liệu ra vào một máy tính đơn.
Tường lửa mạng, thường chạy trên một thiết bị mạng hay máy tính chuyên dụng đặt tại ranh giới của hai hay nhiều mạng hay các khu phi quân sự (mạng con trung gian nằm giữa mạng nội bộ và mạng bên ngoài). Một tường lửa thuộc loại này lọc tất cả giao thông dữ liệu vào hay ra các mạng được kết nối qua nó.
Loại tường lửa mạng tương ứng với ý nghĩa truyền thống của thuật ngữ "tường lửa" trong ngành mạng máy tính.
Khi phân loại theo các tầng giao thức nơi giao thông dữ liệu có thể bị chặn, có ba loại tường lửa chính:
Tường lửa tầng mạng. Ví dụ iptables.
Tường lửa tầng ứng dụng. Ví dụ TCP Wrappers.
Tường lửa ứng dụng. Ví dụ: hạn chế các dịch vụ ftp bằng việc định cấu hình tại tệp /etc/ftpaccess.
Các loại tường lửa tầng mạng và tường lửa tầng ứng dụng thường trùm lên nhau, mặc dù tường lửa cá nhân không phục vụ mạng, nhưng một số hệ thống đơn đã cài đặt chung cả hai.
Nếu phân loại theo tiêu chí rằng tường lửa theo dõi trạng thái của các kết nối mạng hay chỉ quan tâm đến từng gói tin một cách riêng rẽ, có hai loại tường lửa:
Tường lửa có trạng thái (Stateful firewall)
Tường lửa phi trạng thái (Stateless firewall)
Nếu phân loại theo thiết bị mà fire được lưu trữ:
Firewall được chia làm 2 loại, gồm Firewall cứng và Firewall mềm.
Firewall cứng: Là những firewall được tích hợp trên Router. + Đặc điểm của Firewall cứng: - Không được linh hoạt như Firewall mềm: (Không thể thêm chức năng, thêm quy tắc như firewall mềm) - Firewall cứng hoạt động ở tầng thấp hơn Firewall mềm (Tầng Network và tầng Transport) - Firewall cứng không thể kiểm tra được nột dung của gói tin. + Ví dụ Firewall cứng: NAT (Network Address Translate).
Firewall mềm: Là những Firewall được cài đặt trên Server. + Đặc điểm của Firewall mềm: - Tính linh hoạt cao: Có thể thêm, bớt các quy tắc, các chức năng. - Firewall mềm hoạt động ở tầng cao hơn Firewall cứng (tầng ứng dụng) - Firewal mềm có thể kiểm tra được nội dung của gói tin (thông qua các từ khóa). + Ví dụ về Firewall mềm: Zone Alarm, Norton Firewall…
*MỘT SỐ MÔ HÌNH FIREWALL:
Packet-Filtering Router (Bộ trung chuyển có lọc gói)
Hệ thống Internet firewall phổ biến nhất chỉ bao gồm một packet-filtering router đặt giữa mạng nội bộ và Internet. Một packet-filtering router có hai chức năng: chuyển tiếp truyền thông giữa hai mạng và sử dụng các quy luật về lọc gói để cho phép hay từ chối truyền thông. Căn bản, các quy luật lọc đựơc định nghĩa sao cho các host trên mạng nội bộ được quyền truy nhập trực tiếp tới Internet, trong khi các host trên Internet chỉ có một số giới hạn các truy nhập vào các máy tính trên mạng nội bộ. Tư tưởng của mô cấu trúc fir...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status