Đề án: Thực trạng và giải pháp kiềm chế lạm phát cao ở Việt Nam - pdf 16

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
PHẦN GIỚI THIỆU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động sôi nổi đầy biến động thì sự cạnh tranh vốn đã gây gắt nay lại càng gay gắt hơn khi quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra nhanh chóng trên toàn cầu. Để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững đòi hỏi chính phủ, các nhà kinh tế cũng như các doanh nghiệp phải nhanh chóng tiếp cận, nắm bắt những vấn đề của nền kinh tế mới. Một trong những vấn đề có ý nghĩa quang trọng đó là lạm phát. Lạm phát làm ảnh hưởng toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đến đời sống xã hội, đến hầu hết mọi người.
Nét đặc trưng nổi bật của nền kinh tế có lạm phát là giá cả của hầu hết các hàng hoá đều tăng cao và sức mua của đồng tiền ngày càng giảm nhanh.
Ở Việt Nam, chống lại lạm phát đã được chính phủ đặc biệt quan tâm và đã có những biện pháp kiềm chế lạm phát thành công trong suốt 12 năm (1995 -2007) ở một chữ số. Tuy nhiên lạm phát đã tăng cao trong giai đoạn năm 2008 đến nay ở mức hai chữ số khoảng hơn 12% và được dự đón là tiếp tục tăng trong thời gian tới. Một khi lạm phát cao xuất hiện thì tổn thất về kinh tế và xã hội là rất lớn. Vậy lạm phát là gì? Thực trạng lạm phát ở Việt Nam hiện nay như thế nào? Và chúng ta phải làm gì để kiềm chế lạm phát?
Xuất phát từ những lý do trên nên em quyết định chọn đề tài “thực trạng và giải pháp kiềm chế lạm phát ở Việt Nam” để làm chuyên đề kinh tế năm ba của mình, nhằm phân tích tình hình lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2009 đến sáu tháng đầu năm 2011, để từ đó đề xuất một số giải pháp kiềm chế lạm phát ở Việt Nam trong thời gian tới.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng lạm phát ở Việt Nam giai đoạn năm 2009 đến nay nhằm đề xuất một số giải pháp kiềm chế lạm phát Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thực trạng lạm phát Việt Nam từ năm 2009 đến nay.
- Đánh giá thực trạng lạm phát ở Việt Nam từ năm 2009 đến nay.
- Đề ra giải pháp kiềm chế lạm phát của Việt Nam trong thời gian tới.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp từ sách, báo, đài, web có liên quan đến đề tài.
3.2. Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng phương pháp luận của chủ nhĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để tổng hợp, lý giải, so sánh và phân tích số liệu.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu vấn đề lạm phát ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi thời gian
Số liệu trong chủ đề được thu thập từ năm 2009 đến sáu tháng đầu năn 2011.
















PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
THỰC TRẠNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
NĂM 2009 ĐẾN NAY
1.1. NHỮNG HIỂU BIẾT CƠ BẢN VỀ LẠM PHÁT
1.1.1. Khái niệm và phân loại
Khái niệm:
Lạm phát là một phạm trù kinh tế khách quan phát sinh từ chế độ lưu thông tiền giấy. Điều này xuất phát từ chỗ tiền giấy chỉ là một loại dấu hiệu giá trị được phát hành và lưu thông nhằm thực hiện vai trò trung gian trao đổi. Bản thân tiền giấy không có giá trị nội tại mà chỉ mang giá trị danh nghĩa. Do đó, khi có hiện tượng thừa tiền giấy trong lưu thông thì người ta không có xu hướng giữ lại trong tay mình những đồng tiền bị mất giá và lượng tiền thừa sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Có rất nhiều định nghĩa về lạm phát, nhưng định nghĩa của các nhà kinh tế học hiện đại là được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nghiêm cứu thị trường: lạm phát là sự tăng lên mức giá trung bình theo thời gian.
Lạm phát được đặc trưng bởi tỷ lệ lạm phát hàng năm. Nhưng trong thực tế người ta dùng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) để tính tỷ lệ lạm phát.
Phân loại:
Căn cứ vào tỷ lệ lạm phát hàng năm ta có thể chia lạm phát thành ba loại:
- Lạm phát vừa phải (lạm phát ở một con số): Khi giá tăng chậm dưới 10% một năm, đồng tiền ổn định.
- Lạm phát phi mã (lạm phát ở 2,3 con số): Khi giá cả tăng 20%, 30%, 200% một năm, đồng tiền mất giá nhanh chóng.
- Siêu lạm phát (lạm phát ≥ 4 con số): Khi tỷ lệ lạm phát lớn hơn 1000% một năm, đồng tiền mất giá nghiên trọng.
1.1.2. Nguyên nhân của lạm phát
Lạm phát cầu kéo: Lạm phát cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng lên mạnh mẽ tại mức sản lượng đã đạt hay vượt quá tiềm năng. Khi xảy ra lạm phát cầu kéo người ta thường nhận thấy lượng tiền không lưu thông và khối lượng tín dụng tăng đáng kể và vượt quá khả năng giới hạn của mức cung hàng hóa. Bản chất của lạm phát cầu kéo là chi tiêu quá nhiều tiền để mua một lượng cung hạn chế về hàng hóa có thể sản xuất được trong điều kiện thị trường lao động đã đạt cân bằng. Xuất phát từ sự gia tăng tổng cầu, đường AD dịch chuyển sang phải làm cho mức sản lượng tăng và mức giá chung tăng lên.



BSbPkfQe65eOy2H
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status