Hướng dẫn thực hành vật lí bằng máy tính cầm tay các dạng câu hỏi và bài tập - pdf 16

Download miễn phí Hướng dẫn thực hành vật lí bằng máy tính cầm tay các dạng câu hỏi và bài tập



Các bài toán vật lí cũng có khi chỉ dùng một số ít phép tính, nhưng đôi khi cũng phải dùng nhiều phép tính, nhiều chế độ tính toán. Một bài toán tổng hợp phải dùng nhiều bước tính toán, muốn tính toán chính xác thì các kết quả trung gian ta không được làm tròn. Để khắc phụ điều này, chúng ta nên nhớ các kết quả trung gian vào các ô nhớ độc lập; cũng có trường hợp không thể nhớ được kết quả trung gian vào các ô nhớ đó thì bắt buộc chúng ta phải ghi hết các số mà máy tính hiện lên màn hình ra giấy, sau đó chuyển chế độ tính toán và nhập đầy đủ các số đã ghi vào máy tính. Với cách làm như vậy ta có thể hạn chế tối đa sai số.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

y xác định tốc độ trung bình của người đó trong các trường hợp sau:
a) Trong khoảng thời gian bơi đi.
b) Trong khoảng thời gian bơi về.
c) Trong suốt cả thời gian bơi đi và bơi về.
Cách giải
Hướng dẫn bấm máy và kết quả
Theo định nghĩa về tốc độ trung bình
a) Trong khoảng thời gian bơi đi: .
b) Trong khoảng thời gian bơi về: .
c) Trong suốt cả thời gian bơi đi và bơi về:
50 ÷ 20.18 =
KQ: 2.477700694
50 ÷ 21.34 =
KQ: 2.343017807
100 ÷ ( 20.18 + 21.34 ) =
KQ: 2.408477842
Bài 2: Lúc 7h một ôtô chạy từ Hải Phòng về Hà Nội với tốc độ không đổi 45km/h. Cùng lúc đó một ôtô chạy từ Hà Nội đi Hải Phòng với tốc độ không đổi 65km/h. Biết khoảng cách Hà Nội - Hải Phòng là 105km.
a) Hãy lập phương trình chuyển động của hai xe trên cùng một trục toạ độ, lấy gốc toạ độ tại Hà Nội, chiều dương hướng từ Hà Nội tới Hải Phòng, gốc thời gian là lúc 7h.
b) Xác định thời điểm và vị trí hai xe gặp nhau.
Cách giải
Hướng dẫn bấm máy và kết quả
a) Lập phương trình chuyển động của mỗi xe:
- Xe từ Hải Phòng về Hà nội có hướng chuyển động ngược với trục toạ độ, vị trí ban đầu tại Hải Phòng nên phương trình chuyển động là: .
- Xe từ Hà nội đi Hải Phòng có hướng chuyển động cùng chiều trục toạ độ, vị trí ban đầu tại Hà Nội nên phương trình chuyển động là: .
b) Khi hai xe gặp nhau thì chúng phải có cùng toạ độ, tức là ↔ 105 – 45t = 65t ↔ 110t = 105 ↔ .
Thời điểm hai xe gặp nhau là 7,9545 h.
Hai xe gặp nhau tại vị trí cách Hà Nội
105 ÷ 110 =
KQ: 0.954545454
Ans + 7 =
KQ: 7.954545455
▲ = Ans x 65 =
KQ: 62.04545455
Bài tập vận dụng
1.1. Một người chạy trên một đường đoạn đường đất dài 200m hết thời gian 30s. Sau đó người này chạy thêm trên một đoạn đường nhựa dài 150m hết thời gian 20s. Hãy xác định tốc độ trung bình của người đó trong các trường hợp sau:
a) Trong khoảng thời gian chạy trên đường đất.
b) Trong khoảng thời gian chạy trên đường nhựa.
c) Trong cả đoạn đường đất và đường nhựa.
Đáp số: a)6,6667 m/s.
b) 7,5m/s.
c) 7m/s.
1.2. Lúc 10h một ôtô chạy từ Hải Phòng về Hà Nội với tốc độ không đổi 55km/h. Cùng lúc đó một ôtô chạy từ Hà Nội đi Hải Phòng với tốc độ không đổi 40km/h. Biết khoảng cách Hà Nội - Hải Phòng là 105km.
a) Hãy lập phương trình chuyển động của hai xe trên cùng một trục toạ độ, lấy gốc toạ độ tại Hải Phòng, chiều dương hướng từ Hà Nội tới Hải Phòng, gốc thời gian là lúc 10h.
b) Xác định thời điểm và vị trí hai xe gặp nhau.
Đáp số: a) x1 = - 55t km, x2 = -105 + 40t (km).
b) t = 11h6phút19s; x1 = x2 = 60,7895km.
1.3. Trong nửa thời gian đầu, một xe ôtô chuyển động thẳng với tốc độ trung bình là , trong nửa thời gian còn lại xe chuyển động thẳng với tốc độ trung bình là . Hãy tính tốc độ trung bình của xe trên toàn thời gian chuyển động.
Đáp số: 40 km/h.
1.4. Một xe lăn khối lượng m = 2kg được kéo chuyển động trên mặt phẳng ngang bởi lực kéo F = 8N hướng theo phương ngang. Sau thời gian 3s kể từ lúc bắt đầu chuyển động xe đi được 10m. Hãy tính hệ số ma sát giữa xe lăn và mặt đất. Lấy .
Đáp số: 0,1814.
§2. GIẢI HỆ PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT HAI ẨN, BA ẨN.
Những điểm cần lưu ý
Các hệ phương trình bậc nhất hai ẩn, ba ẩn, bốn ẩn với số phương trình bằng số ẩn thì máy tính cầm tay VN 570MS có thể giải được một cách dễ dàng. Đặc biệt với các hệ phương trình bậc nhất có các hệ số không nguyên dẫn đến việc tính toán thông thường gặp nhiều khó khăn thì máy tính cầm tay lại thực hiện dễ dàng.
Muốn giải các hệ phương trình bậc nhất hai ẩn, ba ẩn, bốn ẩn ta đưa máy về chế độ giải hệ phương trình bậc nhất bằng cách bấm như sau:
- Giải hệ phương trình bậc nhất 2 ẩn: Mode (3 lần) 1 2
- Giải hệ phương trình bậc nhất 3 ẩn: Mode (3 lần) 1 3
- Giải hệ phương trình bậc nhất 4 ẩn: Mode (3 lần) 1 4
Nhập các hệ số cho hệ phương trình, trong khi nhập các hệ số có thể thực hiện các phép tính thông thường, đến khi bấm = thì giá trị của hệ số được gán. Trong khi nhập các hệ số ta phải nhập đủ tất cả các hệ số, cần đặc biệt chú ý đến các hệ số có giá trị bằng 0 và nhầm thứ tự các hệ số. Muốn tránh nhầm lẫn tốt nhất ta lập một ma trận gồm m hàng và (m + 1) cột (với m là số phương trình).
Các ví dụ minh hoạ
Bài 1: Treo lần lượt các vật khối lượng m1 = 100g và m2 = 150g vào đầu dưới của một lò xo (đầu trên của lò xo cố định), thì chiều dài của lò xo khi vật cân bằng lần lượt là l1 = 35cm và l2 = 37cm. Hãy tính độ cứng và chiều dài tự nhiên của lò xo. Lấy g = 9,8067 m/s2.
Cách giải
Hướng dẫn bấm máy và kết quả
Khi vật cân bằng, lực đàn hồi của lò xo cân bằng với trọng lực của vật. Từ đó ta có hệ phương trình
Giải hệ phương trình ta được
Mode (3 lần) 1 2
0.35 =
(-) 1 =
0.1 x 9.8067 =
0.37 =
(-) 1 =
0.15 x 9.8067 =
KQ: 49.0335
=
KQ: 16.181055
Mode 1
16.181055 ÷ 49.0335 =
KQ: 0.33
Bài 2: Hai ôtô chuyển động thẳng đều trên cùng một đường thẳng, xuất phát từ hai điểm A, B cách nhau một khoảng S = 100km với vận tốc v1 = 36km/h, v2 = 72km/h ngược chiều nhau. Xác định thời điểm và vị trí hai xe gặp nhau chọn A làm gốc toạ độ, thời điểm ban đầu là lúc hai xe xuất phát.
Cách giải
Hướng dẫn bấm máy và kết quả
Chọn chiều dương là chiều chuyển động của xe một xuất phát từ A.
Phương trình chuyển động của xe xuất phát từ A là
x1 = v1.t = 36t
Phương trình chuyển động của xe xuất phát từ B là
x2 = S - v2.t = 100 - 72t
Thời điểm và vị trí hai xe gặp nhau khi x1 = x2 = x là nghiệm của hệ phương trình
Giải hệ phương trình ta được
Mode (3 lần) 1 2
1 =
(-) 36 =
0 =
1 =
72 =
100 =
KQ: 33.33333333
=
KQ: 0.9259259259
Bài tập vận dụng
3.1. Một vật rơi tự do không vận tốc ban đầu từ độ cao h = 50m. Hãy tính thời gian từ lúc thả vật đến lúc vật chuyển động qua độ cao h’ = 13m. Lấy g = 9,81m/s2.
Đáp số: 2,7465 (s).
3.2. Tại hai bến xe A, B (AB = 80km) có hai xe cùng khởi hành chuyển động ngược chiều nhau hướng về phía nhau. Xe xuất phát từ A chuyển động đều với tốc độ 40km/h, xe xuất phát từ B chuyển động nhanh dần đều với tốc độ ban đầu 20km/h và gia tốc 0,5km/h2. Hãy xác định thời điểm và vị trí hai xe gặp nhau.
Đáp số: 1,3260 (h), cách A 53,0403 (km).
3.3. Vật khối lượng m = 5kg chịu tác dụng của một lực không đổi F = 50N, bắt đầu chuyển động thừ trạng thái đứng yên. Hãy xác định khoảng thời gian cần thiết để vật chuyển động được quãng đường 400m kể từ khi vật có tốc độ 5m/s.
Đáp số: 8,4582 (s).
3.4. Một ôtô đang chuyển động thì đột ngột hãm phanh, lực hãm không đổi và bằng 25% trọng lực của xe. Hãy tính thời gian từ lúc bắt đầu hãm phanh đến lúc xe dừng hẳn. Biết rằng ngay sau khi hãm phanh xe còn đi được đoạn đường 32m mới dừng lại. Lấy g = 9,81m/s2.
Đáp số: 2,1159 (s).
§4. HÀM MŨ VÀ LÔGARIT.
Những điểm cần lưu ý
Máy tính cầm tay đã giúp rút ngắn thời gian tính toán nói chung và đặc biệt nó đã thay thế hoàn toàn các bảng tra giá trị lôgarít thập phân. Giúp chúng ta giải các bài toán có liên quan tới hàm số mũ và hàm số lôgarít. Máy tính bỏ túi có thể tính toán được giá trị của hàm số mũ với các cơ số có nghĩa; tính đ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status