Hệ thống thi trắc nghiệm ngoại ngữ qua mạng LAN - pdf 16

Download miễn phí Đồ án Hệ thống thi trắc nghiệm ngoại ngữ qua mạng LAN



Sau khi hoàn thành quá trình thi, hệthống sẽtự động thống kê danh sách
các thí sinh đạt và không đạt tùy theo biểu điểm do hội đồng tổchức thi đềra.
Sau đó lập báo cáo kết quảthi và đưa toàn bộkết quảthi lên một địa chỉxác
định đểthí sinh có thểtra cứu điểm bài thi của mình. Nếu thí sinh có thắc mắc
về điểm thi sau khi tra cứu thì có thểphúc tra bài thi, khi đó được sự đồng ý của
hội đồng thi quản trịhệthống sẽ đưa ra chi tiết bài thi của thí sinh đểgiải đáp
thắc mắc của thí sinh.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

kiểu script, chạy trên Server và trả về mã HTML
cho trình duyệt. Xu hướng sử dụng PHP trong việc thiết kế Web đang ngày càng
phát triển trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai.
PHP là một ngôn ngữ lập trình được kết nối chặt chẽ với máy chủ. Nói
một cách đơn giản không theo thuật ngữ khoa học thì một quá trình xử lý PHP
được thực hiện trên máy chủ (Windowns hay Unix). Khi một trang Web muốn
dùng PHP thì phải đáp ứng được tất cả các quá trình xử lý thông tin trong trang
Web đó, sau đó đưa ra kết quả như ngôn ngữ HTML. Vì quá trình xử lý này diễn
ra trên máy chủ nên trang Web được viết bằng PHP sẽ dễ nhìn hơn ở bất kì hệ
điều hành nào.
Cũng giống như hầu hết các ngôn ngữ lập trình khác, PHP có thể nối trực
tiếp với HTML. Mã PHP tách biệt với HTML bằng các thực thể đầu và cuối.
Khi một tài liệu được đưa ra phân tích, quá trình xử lý PHP chỉ được thực hiện ở
những điểm quan trọng, rồi sau đó đưa ra kết quả.
Mã PHP được đặt trong một kiểu tag đặc biệt cho phép ta có thể vào hay
ra khỏi chế độ PHP, cú pháp của PHP cơ bản cũng giống như một số ngôn ngữ
lập trình khác, đặc biệt là C và Perl.
PHP được nhận dạng dưới 4 dạng phiên bản:
a. Ví dụ:
<?php // bắt đầu php
echo “Hello World”;
?> // kết thúc php
b. Ví dụ
Echo “Hello, World”;
Đồ án tốt nghiệp
9
c. Ví dụ
<?
Echo “Hello, World”
?>
d. Ví dụ
<%
Echo “Hello, World”
%>
Tuy nhiên phiên bản đầu tiên vẫn được ưa chuộng và dùng phổ biến hơn.
2.1.2. Lịch sử ra đời của PHP
PHP ra đời vào khoảng năm 1994 do một người phát minh mang tên
Rasmus Lerdof, dần dần nó được phát triển bởi nhiều người đó cho đến nay.
Tới năm 1998 việc công bố phiên bản 3 thì PHP mới chình thức phát triển
theo hướng tách riêng của mình. Giống như C và Perl, PHP là một ngôn ngữ lập
trình có cấu trúc và chức năng đa dạng. Chính vì những điểm giống nhau này đã
khuyến khích các nhà thiết kế Web chuyên nghiệp chuyển qua sử dụng PHP.
Với phiên bản 3 này PHP cũng cung cấp một số lượng cơ sở dữ liệu khá đồ sộ
gồm cả MySQL, mSQL, OPBC và Oracle. Nó cũng có thể làm việc với các hình
ảnh các file dữ liệu, FTP, XML và host của các kĩ thuật ứng dụng khác.
Cho đến nay thì PHP đã được công bố tới phiên bản 5 và càng ngày càng
hoàn hảo và dễ sử dụng, và là một dịch vụ hàng đầu miễn phí.
Một số nhà phát triển ứng dụng web, thường sử dụng PHP để xây dựng
các ứng dụng thương mại điện tử cho đến thời điểm tháng 1 năm 2001 có 5 triệu
tên miền trên thế giới sử dụng PHP.
PHP là open source, điều này có nghĩa là bạn có thể làm việc trên mã
nguồn, thêm, sửa, sử dụng và phân phối chúng. Để tham khảo thêm các mã
nguồn của PHP, bạn có thể vào internet tại địa chỉ http:// www.php.net hay
http:// www.zen.com
Đồ án tốt nghiệp
10
2.1.3. Cài đặt và cấu hình PHP
Download PHP tại php. net/downloads. php, giải nén (ví
dụ C:\PHP)
Đồ án tốt nghiệp
11
2.2. Giới thiệu về MySQL
2.2.1. MySQL là gì?
MySQL là một database Server, là hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan
hệ. Trong việc lưu trữ, tìm kiếm, sắp xếp và truy vấn dữ liệu, nó tỏ ra rất nhanh
và mạnh mẽ. MySQL Server điều khiển truy cập dữ liệu đa người dùng cùng
một thời điểm, cung cấp khả năng truy cập dữ liệu nhanh, đảm bảo cho người sử
dụng được cấp quyền truy cập dữ liệu của hệ thống. Do vậy MySQL là đa người
dùng đa luồng. Nó sử dụng các câu lệnh truy vấn SQL (ngôn ngữ truy vấn có
cấu trúc) là một chuẩn ngôn ngữ truy vấn cơ sở dữ liệu hiện nay trên Web.
MySQL được chính thức sử dụng rộng rãi năm 1996 nhưng nó đã hình thành từ
năm 1979.
MySQL có thể quản lý tới hàng Terabyte dữ liệu, hàng triệu bản ghi, chạy
trên nhiều môi trường khác nhau, có giao diện tương đối dễ sử dụng, có thể truy
vấn cơ sở dữ liệu thông qua câu lệnh SQL.
MySQL thường được sử dụng chung với PHP trong những trang Web cần
sử dụng đến cơ sở dữ liệu.
2.2.2. Cài đặt MySQL
Download MySQL từ địa chỉ mysql. com/download/, giải
nén và tiến hành cài đặt, phải thiết lập username (ở đây là admin) và Database
Server (ở đây là localhost).
2.2.3. Sơ lược MySQL
Các cơ sở dữ liệu trong MySQL được tạo hoàn toàn bằng lệnh. Các lệnh
trong SQL được kết thúc bởi dấu chấm phẩy (;). Trừ một số lệnh như Quit là
trường hợp đặc biệt.
Khi thực hiện lệnh, MySQL chuyển nó đến Server và yêu cầu thực hiện
lệnh. Do đó “mysql>” ở cuối cùng khi bấm enter thực hiện lệnh báo hiệu yêu
cầu đã được thực hiện.
MySQL đưa ra kết quả dưới dạng 1 bảng gồm các cột và hàng.
MySQL cũng đưa ra bao nhiêu hàng được trả về và trong vòng bao nhiêu
giây.
Đồ án tốt nghiệp
12
Ngoài ra MySQL cũng thể hiện được những phép tính đơn giản.
Các lệnh trong MySQL có thể viết trên một hàng, hay nhiều hàng.
MySQL có 4 loại dấu nhắc. Sau đây là ý nghĩa của các dấu nhắc:
Prompt: ý nghĩa
Mysql>: sẵn sàng cho một lệnh mới
_>: chờ cho hàng kế tiếp của một lệnh có nhiều hàng
‘>: chờ cho hàng kế tiếp thực hiện bởi 1 chuỗi trong dấu nháy đơn
“>: chờ cho hàng kế tiếp thực hiện bởi một chuỗi trong dấu nháy
2.2.4. Các lệnh cơ bản trong MySQL
SHOW DATABASE; // Liệt kê tất cả các database có trên Server
USE TÊN DATABASE; // Lựa chọn sử dụng database, nếu database có trên
Server, máy sẽ báo là database changed
CREAT DATABASE TÊN DATABASE; // Tạo database mới
SHOW TABLES; // Liệt kê các bảng cho database
CREAT TABLE TÊN TABALE; // Tạo bảng cho database.
DESCRIBE TÊN TABLAE; // Mô tả bảng đã tạo.
INSERT INTO TÊN TABLE [ COLUMN 1, COLUMN 2, .... ] VALUES
(VALUE 1, VALUE 2, ... ); // Đưa dữ liệu vào bảng.
SELECT items
FROM tables
[ WHERE điều kiện ]
[ GROUP BY group_type ]
[ HAVING where_definition ]
[ ORDER BY order_type]
[ LIMIT limit_criteria ]
// Truy vấn cơ sở dữ liệu trong các bảng.
LOAD DATA INFILE “TÊN FILE. EXCEPTION” INTO TABLE
TÊN TABLE; // Nhập dữ liệu vào bảng từ trình soạn thảo văn bản khác.
DELETE FROM table
[ WHERE condition ]
[ LIMIT number]
// Xóa dữ liệu trong bảng
Đồ án tốt nghiệp
13
UPDATE tablename
SET column1 = expression1, column2 = expression2, ....
[ WHERE condition ]
[ LIMIT number ]
ALTER TABLE tên table RENAME tên table mới // Thay đổi tên bảng
ALTER TABLE table_name ADD COLUMN column_name column atributes.
// Thêm cột vào bảng.
ALTER TABLE table_name DROP column_name // Xóa cột trong bảng.
Đồ án tốt nghiệp
14
Chương III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
3.1. Đặt vấn đề
- Có rất nhiều hình thức thi khác nhau trong các trường Đại học, Cao
đẳng, Trung cấp, Trung học, các trung tâm, chương trình đào tạo từ xa và nhiều
lĩnh vực khác … Trong đó thi viết là một hình thức thi phổ biến từ trước đến nay
được áp dụng trong ngành giáo dục. Tất cả các học sinh, sinh viên đều làm cùng
một đề giống nhau, do đó sẽ dẫn đến việc đánh giá kết quả cụ thể của từng thí
sinh không chính xác, không công bằng vì có thể gian lận bài thi của nhau, quay
cóp … trong lúc thi. Còn nếu mỗi học sinh, sinh viên thi mỗi đề khác nhau thì
dẫn đến việc ra đề thi gặp khó khăn cho người ra đề và việc đánh giá kết quả
cũng ph
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status