Luận văn Giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu gốm xây dựng của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera - pdf 16

Download miễn phí Luận văn Giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu gốm xây dựng của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera



MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I:Những vấn đề cơ bản của hoạt động xuất khẩu hàng hoá 3
1. Khái niệm về xuất khẩu 3
2. Đặc điểm 3
3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hoá. 4
4. Các cách xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam thường áp dụng. 5
4.1. Xuất khẩu trực tiếp 5
4.2. Xuất khẩu gián tiếp 5
4.3. Xuất khẩu uỷ thác. 6
4.4. Gia công xuất khẩu. 7
4.5. Hoạt động tái xuất. 7
5. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu 8
5.1. Chỉ tiêu định tính 8
5.2. Các chỉ tiêu định lượng 9
6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá 10
6.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp 10
6.2. Các nhân tố không thuộc bản thân doanh nghiệp 12
6.3. Các nhân tố khác 13
Chương II: Tình hình kinh doanh và xuất khẩu gốm xây dựng của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera 14
I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera 14
1. Quá trình hình thành và phát triển 15
2. Chức năng nhiệm vụ 16
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 17
4. Kết quả hoạt động kinh doanh 20
II. Thực trạng xuất khẩu gốm xây dựng của công ty . 22
1. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty 22
2. Tình hình xuất khẩu gốm xây dựng của công ty 24
2.2. Thị trường kinh doanh của Công ty 28
2.3. Các cách xuất khẩu gốm xây dựng của Công ty. 32
3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu Gốm xây dựng hiện nay của Công ty. 32
Chương III: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gốm xây dựng của công ty 37
1. Căn cứ đề ra giải pháp 37
1.1. Chính sách của nhà nước về xuất khẩu. 37
1.2. Sự cần thiết của công tác xuất khẩu đối với Viglacera nói chung, Công ty CP XNK Viglacera nói riêng. 38
2. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gốm xây dựng ở Công ty 39
2.1. Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu thị trường 39
2.2. Xây dựng chính sách sản phẩm phù hợp 42
2.3. Nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên 43
2.4.Hoàn thiện cách kinh doanh 44
2.5. Xây dựng hệ thống đại lý và văn phòng thay mặt tại nước ngoài 45
2.6. Công tác nhân sự 45
3. Kiến nghị với nhà nước. 46
Kết luận 48
Danh mục tài liệu tham khảo
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

- Tham mưu cho Ban Giám đốc tìm hiểu thị trường trong nước và nước ngoài để thực hiện ký kết các hợp đồng sao cho hiệu quả, tránh xảy ra thất thoát vốn.
- Đáp ứng cung cấp đầy đủ NVL, vật tư, máy móc cho các đơn vị trong Tổng công ty.
- Chủ động khai thác các nguồn hàng xuất nhập khẩu nhằm đem lại nhiều lợi nhuận cho Công ty.
ăPhòng xuất khẩu lao động.
- Tổ chức tìm kiếm thị trường lao động, nguồn lao động, đào tạo tập huấn người lao động trước khi ra nước ngoài làm việc.
- Thường xuyên duy trì mối quan hệ với các tổ chức môi giới của nước bạn để có thêm nhiều thông tin, nhiều thị trường, hợp tác chặt chẽ với các công ty, tổ chức tuyển dụng người đi lao động nhằm hoàn thành chỉ tiêu ban giám đốc giao cho.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Được thành lập từ tháng 5/1998, Công ty còn gặp rất nhiều khó khăn trong những ngày đầu thành lập như bị hạn chế trong chức năng kinh doanh, cơ sở vật chất còn cùng kiệt nàn, lạc hậu, cán bộ công nhân viên lại mới tiếp xúc với thị trường trong một thời gian ngắn nên có rất ít kinh nghiệm. Trong khi đó, cơ chế chính sách của Nhà nước thì thường xuyên thay đổi. Nhưng vượt lên trên những khó khăn cùng với ban lãnh đạo, đội ngũ công nhân viên trong Công ty đã nỗ lực không ngừng để tìm ra cách thức kinh doanh hiệu quả nhất. Trên thực tế những kết quả mà Công ty đạt được là rất đáng khích lệ. Từ năm 2004 - 2006 Công ty đã đạt được những thành công nhất định (Xem bảng 1).
Bảng 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2004-2006
Đơn vị: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
I.
Tổng doanh thu
251878,92
265320,94
267402,53
II.
Tổng chi phí
248430,67
261677,74
264127,99
1.
Giá vốn hàng bán
232063,03
244147,05
244163,69
2.
Các loại thuế
696,09
719,5
714,37
3.
Chi phí bán hàng, Chi phí QLDN
12781,99
13752,63
15465,36
Lợi nhuận thực hiện
3448,25
3643,2
3274,54
Nguồn: Phòng Kế toán – Công ty CP XNK Viglacera
Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty mấy năm qua đều đạt hiệu quả cao với mức lợi nhuận hàng năm tăng.
Năm 2004, lợi nhuận mà Công ty đạt được là 3448,25 triệu đồng, năm 2005 lợi nhuận là 3643,2 triệu đồng tăng 5,65% so với năm 2004. Năm 2006 lợi nhuận là 3274,54 triệu đồng giảm 10,12% so với năm 2005.
Trong các năm từ 2004 - 2006, doanh thu hàng năm luôn tăng, trong đó năm 2004 doanh thu đạt 251878,92 triệu đồng, năm 2005 doanh thu là 265320,94 triệu đồng tăng 5,34% so với năm 2004. Trong năm 2006 doanh thu là 267402,53 triệu đồng mặc dù lợi nhuận giảm nhưng doanh thu vẫn tăng so với năm 2005 là 0,78%.
Do năm 2006 là năm Công ty chuyển sang doanh nghiệp cổ phần hoá, thay đổi cơ cấu tổ chức, bên cạnh đó Công ty không còn quản lý chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh và Nhà máy sản xuất gương nên làm ảnh hưởng không nhỏ đến dòng tiền luân chuyển của đơn vị.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
Đơn vị: %
TT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Tốc độ tăng của lợi nhuận
7,56
8,23
13,5
2
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
1,39
1,39
1,42
3
Hiệu suất sử dụng vốn
493,5
294,7
185,7
Nguồn: Số liệu tính toán trên cơ sở bảng 1
Có thể thấy tốc độ tăng lợi nhuận của năm 2004 là 7,56%, tốc độ tăng lợi nhuận của năm 2006 tăng gần gấp đôi so với năm 2004.
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí cho thấy một đồng chi phí bỏ ra thu về bao nhiêu lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí tăng cho thấy việc quản lý chi mua của Công ty có hiệu quả hơn.
Hiệu suất sử dụng vốn cho biết một đồng vốn thì tạo bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ Công ty làm ăn có hiệu quả. Chỉ tiêu này tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Công ty tăng. Tuy nhiên, chỉ tiêu này ở Công ty có xu hướng giảm xuống, điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Công ty giảm do vốn cố định tăng lên.
II. Thực trạng xuất khẩu gốm xây dựng của công ty .
1. Hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty
1.1. Đặc điểm ngành hàng của Công ty CP XNK Viglacera.
Các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng là các vật liệu đặc biệt quan trọng đối với ngành xây dựng. Sử dụng những sản phẩm này không những mang lại những tiện ích nhất định mà còn mang lại tính thẩm mỹ cao. Chúng có một đặc điểm chung là trọng lượng nặng, thể tích lớn, khó đóng gói bảo quản và vận chuyển trong khi giá trị sản phẩm lại không cao. Chính do đặc điểm đó nên việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thuỷ tinh và gốm xây dựng gặp rất nhiều khó khăn vì chi phí vận chuyển thường chiếm một tỷ trọng khá cao trong giá thành sản phẩm. Mặt khác để có được các sản phẩm tốt đáp ứng được nhu cầu thị trường thì việc sản xuất các VLXD này không những đòi hỏi công nghệ kỹ thuật hiện đại mà còn cần nhiều nguồn nguyên vật liệu như cát trắng cho sản xuất thuỷ tinh, đất sét, kaolin cho sản xuất gốm sứ và các vật liệu phụ trợ khác.
Dó có nhiều đặc điểm riêng nên ngành sản xuất thuỷ tinh và gốm xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào nguyên vật liệu. Vì vậy, hiện nay công tác phát triển lĩnh vực khai thác chế biến nguyên vật liệu phục vụ cho ngành rất được coi trọng. Thông thường để giảm giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển các thành phẩm, tránh các rủi ro vỡ hỏng khi vận chuyển nên các nhà máy thuỷ tinh và gốm xây dựng được bố trí gần nơi tiêu thụ và nguồn nguyên liệu sản xuất.
1.2. Tình hình xuất khẩu của công ty trong những năm vừa qua
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Công ty là kính xây dựng, sứ vệ sinh, gạch ngói xây dựng, gạch Ceramic, gạch Granit và một số loại khác. Việc xuất khẩu những mặt hàng này đóng góp một phần lớn trong sự phát triển chung của Công ty. Mặc dù trong hoạt động xuất khẩu của mình Công ty cũng gặp nhiều khó khăn do những nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, nhưng ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty vẫn nỗ lực phấn đấu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu, nâng cao chất lượng và mở rộng thị trường.
Trong các mặt hàng xuất khẩu thì gốm xây dựng luôn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty. Xuất khẩu gốm xây dựng đã góp phần chủ yếu vào việc tăng kim ngạch xuất khẩu chung của công ty trong thời gian qua (xem bảng 3).
Bảng 3 : Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng
Đơn vị: 1000 USD
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2005/2004
2006/2005
KNXK
Tỷ trọng %
KNXK
Tỷ trọng %
KNXK
Tỷ trọng %
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Gốm xây dựng
1407,01
78,4
2463,0
78,10
2893,1
77,52
1055,92
75,04
430,1
17,46
Kính xây dựng
290,73
16,2
511,8
16,23
598,3
16,48
221,07
76,04
77,5
15,14
Các loại khác
96,91
5,4
178,9
5,67
217,64
6
81,99
84,6
38,74
21,65
Tổng số
1794,66
100,0
3153,7
100,0
3629,8
100,0
1359,04
75,73
476,1
15,1
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty CP XNK Viglacera
Nhìn chung, các mặt hàng đều tăng về số tuyệt đối trong các năm qua, trong đó mặt hàng gốm xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các mặt hàng xuất khẩu của Công ty. Năm 2004 tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 1794,66 nghìn USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu gốm xây dựng đạt 1407,01 nghìn USD chiếm tỷ trọng 78,4% tổng kim ngạch xuất khẩu. Kính xây dựng đạt 290,73 nghìn USD...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status