Tiểu luận Các nguồn vốn tích luỹ của nước ta - pdf 16

Download miễn phí Tiểu luận Các nguồn vốn tích luỹ của nước ta



Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn , các doanh nghiệp phải tìm biện pháp tích cực để có thể dựa vào sử dụng hay bán số tài sản , vật tư hiện ứ đọng , chậm luân chuyển. Đối với những tài sản ,vật tư kém hay mất phẩm chất, kỹ thuật lạc hậu tồn đọng nhiều năm , nhưng không thể sử dụng được nữa thì doanh nghiệp thực hiện thanh lý , nhưng phải thực hiện đúng các nguyên tắc quản lý tài chính , bảo vệ môi trường không để thất thoát . Các khoản chênh lệch do thanh lý tài sản hạch toán doanh nghiệp theo chế độ hiện hành . Trường hợp doanh nghiệp thanh lý tài sản mà bị lỗ không có khả năng bù đắp thì Bộ tài chính xem xét để hạch toán giảm vốn. Bộ tài chính hướng dẫn kiểm tra thực hiện thanh lý tài sản hiện vật của doanh nghiệp đảm bảo tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, vừa quản lý dược chống thất thoát vốn và tài sản . Các khoản nợ khó đòi của doanh nghiệp , doanh nghiệp cần tiến hành bù đắp bằng dự trữ quỹ đồng thời tiến hành rút kinh nghiệm khắc phục những sai lầm này.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

vào hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp .Trong tình hình hiện nay doanh nghiệp có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là hình thức mà doanh nghiệp tồn tại là doanh nghiêp nhà nước liên doanh liên kết với doanh nghiêp tư nhân.Họ làm ăn nhanh nhạy và hiệu quả đem lại bộ mặt phát triển cho Việt Nam.
Để tiến hành công việc sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần có tư liệu sản xuất và nhân công mà muốn có nó doanh nghiệp phải có vốn để trang trải cho hoạt động của mình,ngoài vốn do chính chủ doanh nghiệp bỏ ra hay được bổ sungtùư kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh .Ngoài ra để mở rộng sản xuất thì doanh nghiệp có thể huy độn vốn nhàn rỗi từ dân cư,các tầng lớp xã hội qua các kênh thu vốn
như ngân hàng,các tổ chứctín dụng,tư ngân sách nhà nước,từ nước ngoài.ở nươc ta nguồn vốn trong nước còn hạn hẹp cũng như nhiều nước kém hay đang phát triển, thời kỳ đầu đều phải dựa vào nguồn vốn nước ngoài, nước ta không thể là ngoại lệ.Tất nhiên phải rất coi trọng tạo ra chính sách đối ngoại hữu hiệu và việc sử dụng vay vốn có hiệu quả, có khả năng hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
1.2.Vai trò của vốn
Vốn có vai trò quyết định trong việc tạo ra mọi của cải vật chất cho xã hội và tiến bộ xã hội ,nó là nhân tố vô cùng quan trọng để thực hiện quá trình ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật phát triển cơ sở hạ tầng , chuyển dịch cơ cấu và đẩy mạnh tốc độ kinh tế nhờ đó đời sống nhân dân ngày càng một nâng cao ,các nguồn lực về con người tài nguyên được khai thac hiệu quả hơn từ đó tác động mạnh đến cơ cấu kinh tế của đất nước được chuyển dịch nhanh chóng theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.Đại hội Đảng IX đã đặt ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp tiến tới ra nhập các tổ choc thương mại WTO,AFTA…và hội nhập thế giới.Để thực hiệnđược mục tiêu đó đòi hỏi sự nỗ lực của toàn Đảng toàn dân ,mọi cá nhân mọi tổ choc trong nền kinh tế dặc biệt phải nhấn mạnh vai trò chủ đạo của doanh nghiệp, vấn đề đặt ra là phải sử dụng nguồn vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất nhiều yêu cầu đặt ra là cac doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao không những thế vốn còn để tăng c iệp là phải huy động vốn việc này phụ thuộc vào chính sách huy động vốn của nhà nước và khả năng của tong doanh nghiệp.Vì vậy doanh nghiệp cần thực hiện tiết kiệm dồn tiền vào mở rộng sản xuất ở kì tiếp theo .
Ngày nay hệ thống doanh nghiệp ngoài quốc doanh thật đa dạng họ chủ động sản xuất kinh doanh trên môi trường ngày càng hoàn thiện họ hoạt động vì quyền lợi thiết thực của bản thân họ .Doanh nghiệp muốn phát triển sản xuất ngoài việc đưa nguồn vốn tự có họ phải dụa vào nguồn lực từ nội bộ và tư bên ngoài doanh nghiệp.
CHƯƠNGII. LÀM RÕ VẤN ĐỀ VỐN DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở NƯỚC TA.
2.1.Thực trạng của các doanh nghiệp nước ta hiện nay.Q
Quá trình hội nhập kinh tế buộc doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với rấtnhiều khó khăn và thách thức . Điều cần thiết nhấy lắgn lion với việc thực hiện lộ trình hội nhập cần xây dựng và thực hiện cho được một lộ trình nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế .Phải xác định các công việc cụ thể cho từng ngành ,từng giai đoạn ,đồng thời khẩn trương ban hành các chính sách biện pháp cụ thể và tổ chức thực hiện triệt để kiên quyết nhằm thự hiện lộ trình đó .Nền kinh tế thị trường hiện nay đã tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp đồng thời có thêm một số loại thị trường mới như thị trường chứng khoán ,thị trường lao động ,thị trường khoa học công nghệ….
Về vốn đầu tư năm 2000 chính phủ và ngành ngân hàng đã đưa ra nhiều biện pháp khuyến khích đầu tư vay vốn song tỷ lệ số doanh nghiệp có số vay ngân hàng vẫn giữ ở mức là74% trong khi đó tỷ lệ doanh nghiệp đi vay từ nguồn khác tăng lên 63%.Đặc biệt đối với các doanh nghiệp tư nhân việc đi vay các nguồn vốn cho đầu tư phát triển còn gặp nhiều khó khăn. Hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay còn nhiều bất cập về cơ chế xuất khẩu và chất lượng hoạt động nhất là những yếu kiện trong việc ổn định thị trường thiếu linh hoạt và bị động trong việc xử lý giá,sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao chiếm tỷ trọng không đáng kể .Một vấn đề quan trọng khác có liên quan đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp là chi phí đầu tư vào chúng khá cao.Tính chung từ năm 1996 đến nay chi phí đầu tư vào tăng 32,42% trong khi tỷ lệ tăng giá đầu ra là 22,82% làm cho tỷ suất lợi nhuận bình quân từ 16,8% xuống còn 6,2% thấp hơn xấp xỉ 2 lần so với các nước trong khu vực và 3 lần so với Châu Âu .Vấn đề giá nông sản thấp thu nhập của nông dân ngay càng thu hẹp mặt khác không kém phần quan trọng là các chi phí đầu vào quá cao về điện ,xăng dầu ,phân bón, thuỷ lợi…mà trong thời gian qua chúng ta quan tâm nhiều hơn đến các biện pháp bảo hộ xử lý đầu ra hơn là các biện pháp đầu vào để chi phí sản xuất và bán hàng cho nông dân.Tất cả những điều đó làm cho Việt Nam trở thành nơi đắt đỏ sức cạnh tranh của hang hoá trên thị trường giảm dần ,các nhà đầu tư e ngại thêm chí một số nhà đâu tư lớn đã rời rút vốn khỏi tại Viêt Nam …Vấn đè hiện nay hầu hết các chi phí đầu vào của doanh nghiệp đều liên quan đến các ngành độc quyền như điện,xăng dầu,hàng không…Trong thời gian qua các ngành này đều tăng giá cao với nhiều lý do khác nhau ,trong đó có lý do phải trả nợ vốn đầu tư .
Qua những con số điều tra cho thấy số doanh nghiệp nhà nước tăng lên đáng kể ,tổng doanh thu hàng năm làm ra xấp xỉ 300 tỷ đồng ,sự phân bổ doanh nghiêp theo ngành hợp lý hơn ,tốc độ tăng trưởng bình quân của doanh nghiệp nhà nước gấp 1,5 lần tốc độ tăng trưởng bình quân của nền kinh tế.Số doanh nghiệp làm ăn có lãi chiếm 11,3% tổng doanh nghiệp trong đó 11,3% số doanh nghiệp nhà nước 69%số doanh nghiệp địa phương .Lãi thực hiện năm 1999 là 15271 tỷ đồng .Đối với doanh nghiệp tư nhân nhà nước ban hành luật công ty và luật doanh nghiệp thì đến năm 1995 là 15276 doanh nghiệp và đến năm 1999 thì số doanh nghiệp thành lập là 30500 gấp 74lần so với năm 1991.Tổng vốn đầu tư năm 1991 là 6430 tỷ đồng đén năm 2000 là 160000 tỷ đồng .Khu vực kinh tế tư nhân có hầu hết trong các ngành kinh tế quốc dân tỷ trọng % cúa khu vực tư nhân chiếm 22,44% khu vực đầu tư nhà nước là 35,4% khu vực doanh nghiệp nhà nươc là 42,16% . Tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại phải khắc phục đó là số lượng doanh nghiêp nhà nước còn nhiều , qui mô nhỏ,chồng chéo về hành nghề và tổ chức quản lí , sự phân bổ doanh nghiệp theo vùng lãnh thổ còn chưa hợp lí . Còn tồn tại nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ phải giải thể hay sát nhập. Hiện nay có 1822 doanh nghiệp làm ă thua lỗ chiếm 30,8% tổng số doanh nghiệp với số lãi luỹ kế là 5079 tỷ đồng . Doanh nghiệp còn bị ràng buộc bởi chế độ bảo toàn và phá...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status