Tìm hiểu hệ thống chẩn đoán điện tâm đồ qua mạng - pdf 16

Download miễn phí Đề tài Tìm hiểu hệ thống chẩn đoán điện tâm đồ qua mạng



Nhồi máu cơ tim là bệnh lý nguy hiểm đe doạ tính mạng do tắt nghẽn đột ngột mạch máu nuôi tim.Khi cơ tim hoàn không được cung cấp máu thì cơ vùng cơ tim ấy sẽ hoại ử gây triệu chứng đau ngực dữ dội. Đồng thời tim là nơi co bóp để duy trì lưu lượng máu đến các cơ quan khác, do đó khi không còn cung cấp máu sẽ tạo ra mất ổn diện học và tim không duy trì co nhịp đều đặn và gây loạn nhịp trong những giờ đầu thường là rung thất và ngưng tim sau d0ó người bệnh sẽ tử vong.
Một số bệnh nhân nếu mai mắn thoát chết thường phải đối mặt với bệnh vẫn còn tiến triển hoặ biến chứng suy tim.
Việc ghi nhận sớm triệu chứng cũng như chẩn đoán sớm là việc tất quan trọng để có thể cứu sống bệnh nhân nhồi máu cơ tim.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

động từ nhĩ tới thất
Dấu hiệu :
+ Khoảng PR >0.20sec.
Block nút nhĩ thất cấp I:
+Khoảng PR>0.20sec.
+Sóng P,QRS,T bình thường.
Block nút nhĩ thất cấp II:
MOBITZ 1 (Hiện tượng Wenckebach): Block AV trên bó His
+ Khoảng PR dài dần ra từ nhịp này đến nhịp khác và kết thúc bằng một sóng P không có phức hợp QRS đi kèm. Chu kỳ kéo dài PR lại bắt đầu (Nhịp nhĩ đều, nhịp thất kéo dài dần từ chu kỳ này đến chu kỳ khác)
+ Khoảng R-R dài nhất < 2 lần R-R ngắn nhất.
MOBITZ 2: Block nút nhĩ thất ở vùng dưới của bó His.
+ Sau 2 sóng P (hay nhiều hơn) mới xuất hiện phức hợp QRS (Nhịp nhĩ đều, khoảng PR đều nhưng thỉnh thoảng mất đi một QRS)
Block nút nhĩ thất độ III (Block AV hoàn toàn): xung động ở nhĩ không thể truyền đến nút nhĩ thất. Do đó ổ phát nhịp ngoại lai ở thất sẽ hoạt động. Tần số và hình dạng QRS giúp ta phân biệt vị trí nút ngoại lai là nút nhĩ thất (nút AV) hay nằm ở thất
+Nếu hình dạng QRS bình thường và tần số 40-60 lần/phút : Nút AV là nút chủ nhịp thất.
+Nếu hình dạng QRS rộng và kỳ lạ(dạng ngoại tâm thu thất PVC) và tần số 20-40 lần/phút : nút chủ nhịp ở thất
Block bó nhánh (Bundle Branch Block, viết tắt BBB) : Nhắc lại bó nhánh gồm 2 nhánh : trái và phải dẫn truyền xung động rất nhanh đến thất gây ra sự khử cực ở thất. Thất trái và thất phải hầu như bị khử cực đồng thời. Do đó ta quan sát thấy phức hợp QRS rất ngắn. Do đó khi nhánh trái hay nhánh phải bị block, hai thất không được khử cực đồng thời, tạo nên phức hợp QRS giãn rộng và thấy 2 sóng R gọi là R và R’.
+ Khoảng QRS > 0.12 s (nên xác định ở các chuyển đạo chi).
+ Nếu QRS có dạng R-R’ ở V1-V2 : Block nhánh phải.
+ Nếu QRS có dạng R-R’ ở V5-V6 : Block nhánh trái.
2.2.2. Dầy (Hypertophy)
Dầy ở một buồng tim là sự tăng bề dầy của thành buồng tim. Dầy thành tim luôn luôn giãn, tăng thể tích buồng tim.
Dầy nhĩ (Auricular hypertrophy hay Tăng gánh nhĩ)
+ Ở V1, sóng P có dạng hai pha (dương rồi âm vì nhĩ phải khử cực sớm hơn (rõ rệt) nhĩ trái)
+ Sóng P có biên độ cao (P>0.3mV đến 1mV ở D2, P >0.25mV ở V1)
Dầy nhĩ phải :
+ Ở V1, phần đầu của sóng P hai pha lớn hơn.
+ Hay ở bất kỳ chuyển đạo ngoại vi nào phát hiện chiều cao của sóng P >0.25mV.
Dầy nhĩ trái :
+ Ở V1, phần sau của sóng P hai pha lớn và rộng hơn.
Dầy thất (Ventricular hypertrophy):
Phức hợp QRS biểu hiện hoạt động của thất. Do đó khi dầy thất bên nào thì hoạt động bên đó mạnh hơn và đẩy lệch trục của vector QRS về hướng đó.
Dầy thất phải :
+ Sóng R cao và dài hơn sóng S ở V1
+ Sóng R cao ở V1 và thấp dần từ V2 trở đi(V3,V4,…)
+ Thường quan sát thấy trục lệch phải trong mặt phẳng trán và quay phải (theo chiều ngược chiều kim đồng hồ) trong mặt phẳng ngang.
Dầy thất trái :
+ Phức hợp QRS tăng thêm cả chiều cao và sâu, đặc biệt ở các chuyển đạo ngực
+ Ở V1, sóng S sâu hơn ở V1,V2 và sóng R ở V5,V6 sẽ rất cao
+ Ở V5, V6 phát hiện sóng T đặc trưng : âm và không đối xứng (phần xuống dài , đoạn lên ngắn)
2.2.3 Nhồi máu cơ tim ( Infraction)
Nhồi máu cơ tim là bệnh lý nguy hiểm đe doạ tính mạng do tắt nghẽn đột ngột mạch máu nuôi tim.Khi cơ tim hoàn không được cung cấp máu thì cơ vùng cơ tim ấy sẽ hoại ử gây triệu chứng đau ngực dữ dội. Đồng thời tim là nơi co bóp để duy trì lưu lượng máu đến các cơ quan khác, do đó khi không còn cung cấp máu sẽ tạo ra mất ổn diện học và tim không duy trì co nhịp đều đặn và gây loạn nhịp trong những giờ đầu thường là rung thất và ngưng tim sau d0ó người bệnh sẽ tử vong.
Một số bệnh nhân nếu mai mắn thoát chết thường phải đối mặt với bệnh vẫn còn tiến triển hoặ biến chứng suy tim.
Việc ghi nhận sớm triệu chứng cũng như chẩn đoán sớm là việc tất quan trọng để có thể cứu sống bệnh nhân nhồi máu cơ tim.
Những dấu hiệu nghi ngờ nhồi máu cơ tim :
Biểu hiện thường gặp là đau ngực trái dữ dội,kéo dài hơn 15-30 phút.Đau có khi kèm vả mồ hôi và khó thở,mệt nhiều,không dám vận động nặng vì gia tăng cơn đau.Đau có thể lan ra cánh tay cẳng tay trái đến ngón út và út bàn tay trái,hay có thể lan sau lưng hay hàm dưới .
Ở những người đã có tiền sử bệnh thiếu máu cơ tim,đau ngực dữ dội không giảm sau khi sử dụng các loại thuốc hay hút thuốc lá thì nên đi đến các cơ sở y tế để bác sĩ giúp tìm ra được nguyên nhân nhanh chóng.
Một số người bị nhồi máu cơ tim có thể chỉ biểu hiện bằng khó thở nhẹ hay mệt khi vận động mà không đau ngực.Do đĩ cĩ thể nhồi máu cơ tim sẽ bị bỏ sĩt. Cho nên trong cuộc sống hàng ngày chúng ta vẫn cĩ thể gặp những trường hợp chỉ than mệt trước đĩ vài giờ sau đĩ đột nhiên tử vong làm cho gia đình nạn nhân rất hoang mang.
Các Xét Nghiệm nghi Ngờ Nhồi Máu Cơ Tim :
Mặc dù khai bệnh là khá quan trọng nhưng quyết định chẩn đoán là các xét nghiệm vì nó khách quan và trung thực hơn trong định bệnh.
Hình ảnh xét nghiệm bằng Điện Tâm Đồ
Tuỳ theo hình ảnh sóng trên ECG mà quyết định xử trí ban đầu:
Trong nhồi máu cơ tim, có một vùng tim bị chết vì mất máu nuôi, nên không dẫn truyền kích thích điện.
+ Nếu thay đổi đoạn ST không đặc trưng tức đoạn ST chênh xuống hay gần bình thường,cần theo dõi tiếp tục.
+ Khi cơ tim bị hoại tử do nhồi máu,một số thành phần cơ tim được giải phóng ra và sẽ đi vào.
+ Nếu đoạn ST chênh lên trên ECG là dấu hiệu của nhồi máu cơ tim
+ Các dấu hiệu của nhồi máu cơ tim thể hiện rõ ở các chuyển đạo trước ngực (V1,V2,..V6). Tam chứng ,Thiếu máu : Giảm sự cung cấp máu, Tổn thương : sự cấp tính của một nhồi máu, và “Nhồi máu”. Tuy nhiên các hiện tượng có thể xảy ra đơn lẻ.
Thiếu máu (Ischemia)
+ Đặc trưng bởi sóng T âm và đo rõ ở các chuyển đạo ngực
Tổn thương (Injury)
+ST chênh lên (vì mất điện thế nghỉ của màng, biểu hiện tình trạng tổn thương cấp tính, hay mới xảy ra của một nhồi máu) rồi trở về đường đẳng điện
Lưu ý : phình mạch buồng thất ( lồi ra phiá ngoài thành của một tâm thất) cũng có thể gây ra ST chênh lên nhưng không hạ xuống đường đẳng điện.
Nhồi máu (Infraction).
+Sóng Q đặc hiệu của nhồi máu : thời gian > 0.04s, biên độ (chiều sâu) của sóng Q lớn hơn ¼ chiều cao của QRS trong cùng chuyển đạo. Không xét sóng Q ở chuyển đạo aVR
Lưu ý : tiêu chuẩn về thời gian của sóng Q đặc hiệu quan trọng hơn tiêu chuẩn về điện thế.
Nhồi máu trước :
+ Sóng Q đặc hiệu tìm thấy ở V1,V2,V3,V4. Nếu chỉ có ở V1,V2 thì nhồi máu này bao gồm vách gian thất.
+ Nếu có thêm ST chênh lên thì gọi là một nhồi máu trước cấp.
Nhồi máu bên (Lateral Infraction):
+Sóng Q đặc hiệu tìm thấy ở D1 và aVL
Nhồi máu phía dưới (nhồi máu vùng hoành)
+Sóng Q đặc hiệu tìm thấy ở D2, D3 và aVF
Nhồi máu sau cấp : Các chuyển đạo thông thường không phản ánh trực tiếp hoạt động của mặt sau tim nên phải suy luận ngược lại từ V1,V2 :
+ Tạo nên sóng R dương lớn ở V1 ( thật ra là sóng Q đặc hiệu ở phần sau thất trái ) và ST chênh xuống ở V1,V2 ( thật ra là ST chênh lên ở phần sau thất trái ): nhồi máu ở phần sau thất trái.
Lưu ý : “Nghiệm pháp soi gương” : Nếu R lớn và S...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status