Download miễn phí Đề tài Tổng quan về mạng Internet
Vấn đề quản lý mạng internet
Internet không thuộc quyền quản lý của bất kỳ ai. Mỗi mạng thành
phần sẽ có một tổ chức nào đó điều hành, nhưng không ai chịu trách
nhiệm toàn bộ mạng Internet
Hiệp hội Internet (Internet Socity – ISOC) là một hiệp hội tự nguyện
có mục đích phát triển khả năng trao đổi thông tin dựa vào công
nghệ Internet, hiệp hội này bầu ra Internet Architecture Board – IAB
(ủy ban kiến trúc mạng). Ban này có trách nhiệm đưa ra các hướng
dẫn về kỹ thuật cũng như phương hướng để phát triển internet. IAB
họp định kỳ để bàn về các chuẩn, cách phân chia tài nguyên, địa
chỉ.
Mọi người trên Internet thể hiện nguyện vọng của mình thông qua ủy
ban kỹ thuật Internet (Internet Engineering Task Force – IETF)
Nhóm đặc trách nghiên cứu phát triển Internet (Internet Researching
Task Force)
Trung tâm thông tin mạng (Network Information Center – NIC) gồm
có nhiều trung tâm khu vực như APNIC – khu vực châu Á – Thái Bình
Dương. NIC chịu trách nhiệm phân tên và địa chỉ cho các máy
http://s1.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-01-13-de_tai_tong_quan_ve_mang_internet.nVDdS99NzI.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-54673/Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
T ng quan v m ng Internetổ ề ạ
Đinh Tuấn Long
Hà nội Open University
[email protected]
0988833379
I – L ch s phát tri nị ử ể
Hình thành năm 1969, từ 1 dự án của Bộ quốc phòng Mỹ, tên là
mạng ARPAnet của Ban quản lý dự án quốc phòng. Nó là một mạng
thử nghiệm phục vụ các nghiên cứu quốc phòng, một trong các mục
đích của nó là xây dựng một mạng máy tính có khả năng chịu đựng
được các sự cố (vd : một số nút mạng bị phá hủy nhưng mạng vẫn
họat động được). Mạng cho phép một máy tính bất kỳ trên mạng liên
lạc với mọi máy tính khác.
Khả năng kết nối các máy tính khác nhau này đã hấp dẫn mọi người,
và đây cũng là phương pháp thực tế duy nhất để kết nối máy tính của
các hãng khác nhau. Kết quả là các nhà phát triển phần mềm ở Anh,
Mỹ và Châu Âu bắt đầu phát triển các phần mềm trên bộ giap thức
TCP/IP cho tất cả các loại máy. Điều này cũng hấp dẫn các trường
đại học, các trung tâm nghiên cứu lớn và các cơ quan chính phủ vì nó
giúp cho việc mua máy tính không bị phụ thuộc vào một nhà sản xuất
nào.
Bên cạnh đó các hệ thống cục bộ LAN cũng đã bắt đầu phát triển
cùng với sự xuất hiện các máy để bàn (1983)
L ch s phát tri nị ử ể
Trong quá trình hình thành mạng Internet, NSFNET (được sự tài trợ
của hội khoa học quốc gia Mỹ) đóng vai trò tương đối quan trọng.
Vào cuối những năm 1980, NFS thiết lập 5 trung tâm siêu máy tính.
Trước đó, các máy tính nhanh nhất thế giới được sử dụng cho công
việc phát triển vũ khí mới và một vài hãng lớn. Với các trung tâm mới
này, NFS đã cho phép mọi người hoạt động trong lĩnh vực khoa học
được sử dụng. Ban đầu NFS định sử dụng ARPAnet để nối 5 trung
tâm máy tính này, nhưng thất bại vì bộ máy hành chính. Vì vậy NFS
quyết định xây dựng mạng riêng trên đường truyền DialUp 56Kbps.
Các trường đại học được nối thành các mạng vùng, và các mạng
vùng được nối với các trung tâm siêu máy tính.
Đến cuối năm 1987, khi lượng thông tin truyền tải làm các máy tính
kiểm soát đường truyền và bản thân mạng điện thoại nối các trung
tâm siêu máy tính bị quá tải, NFSNET đã được công ty Merit Network
Inc nâng cấp bằng đường điện thoại nhanh nhất thời bấy giờ, cho
phép tăng tốc lên 20 lần. Các máy tính kiểm soát mạng cũng được
nâng cấp.
T ch c c a Internetổ ứ ủ
Internet là một liên mạng, được kết nối từ
các mạng con với nhau
Hai mạng muốn kết nối với nhau phải sử
dụng một máy tính trung gian kết nối với
cả hai mạng. Máy tính này phải hiểu được
giao thức truyền tin của cả hai mạng và
các gói tin sẽ được truyền qua máy tính đó
=> máy tính này được gọi là Internet
Gateway hay Router
T ch c c a Internetổ ứ ủ
Các Routers chuyến các gói tin dựa trên
địa chỉ mạng của nơi đến chứ không phải
dựa trên địa chỉ máy nhận
Các Router sẽ lưu giữ kiến trúc các mạng
khác nhau để hỗ trợ việc tìm đường đi cho
gói tin
Các mạng trong Internet đều có quyền
bình đẳng cho dù chúng có tổ chức hay số
lượng máy là chênh lệch nhau.
M ng Internet d i con m t ng i dùngạ ướ ắ ườ
Ki n trúc M ng Internetế ạ
V n đ qu n lý m ng Internetấ ề ả ạ
Internet không thuộc quyền quản lý của bất kỳ ai. Mỗi mạng thành
phần sẽ có một tổ chức nào đó điều hành, nhưng không ai chịu trách
nhiệm toàn bộ mạng Internet
Hiệp hội Internet (Internet Socity – ISOC) là một hiệp hội tự nguyện
có mục đích phát triển khả năng trao đổi thông tin dựa vào công
nghệ Internet, hiệp hội này bầu ra Internet Architecture Board – IAB
(ủy ban kiến trúc mạng). Ban này có trách nhiệm đưa ra các hướng
dẫn về kỹ thuật cũng như phương hướng để phát triển internet. IAB
họp định kỳ để bàn về các chuẩn, cách phân chia tài nguyên, địa
chỉ...
Mọi người trên Internet thể hiện nguyện vọng của mình thông qua ủy
ban kỹ thuật Internet (Internet Engineering Task Force – IETF)
Nhóm đặc trách nghiên cứu phát triển Internet (Internet Researching
Task Force)
Trung tâm thông tin mạng (Network Information Center – NIC) gồm
có nhiều trung tâm khu vực như APNIC – khu vực châu Á – Thái Bình
Dương. NIC chịu trách nhiệm phân tên và địa chỉ cho các máy
Đ a ch các máy tính trong m ngị ỉ ạ
Các máy tính tham gia hệ thống mạng phải được
cấp phát một địa chỉ
Địa chỉ IP là một số 32 bit
Việc quản lý và cấp phát địa chỉ IP là do NIC
(Network Information Center) cấp, Việt nam đã
được APNIC cấp cho khoảng 70 địa chỉ IP class
C
Địa chỉ IP là một tài nguyên đang dần cạn kiệt,
người ta đã phải xây dựng các công nghệ khắc
phục tình trạng này như DHCP và thúc đẩy phát
triển IPv6
D ch v đánh tên mi n DNSị ụ ề
Địa chỉ IP được biểu diễn dưới dạng 1 số nguyên
32 bit, hay dạng chấm thập phân nên khó nhớ,
do đó trên mạng Internet người ta xây dựng một
dịch vụ đổi tên của một host sang IP. Dịch vụ đó
gọi là Domain Name Service. DNS cho phép
người sử dụng có thể truy nhập đến tên của máy
tính thay cho địa chỉ IP.
Việc đánh tên được tổ chức dạng cây, tên của
host được đặt bằng cách đi từ nút biểu diễn host
lên tận gốc
Việc đặt tên giúp tổ chức mạng dễ dàng hơn
C u trúc cây d ch v tên vùngấ ị ụ
M t s tên vùng ph bi nộ ố ổ ế
.com : Các tổ chức thương mại, doanh nghiệp
.edu : các tổ chức giáo dục
.gov : các tổ chức chính phủ
.int : các tổ chức quốc tế
.mil : các tổ chức quân sự
.net : một mạng không thuộc loại phân vùng khác
.org : các tổ chức không thuộc các loại trên
.biz : các tổ chức thương mại điện tử
.info : các tổ chức cung cấp thông tin
Tên vùng c a m t s n củ ộ ố ướ
.au : Úc .il : Israel .sg : Singapore
.at : Áo .it : Ý .es : TB Nha
.be : Bỉ .jp : Nhật .hk : Hồng Kông
.ca : Canada .vn : Việt Nam .tw : Đài Loan
.fi : Phần Lan .us : Mỹ .co.uk : VQ Anh
.fr : Pháp .cn : Trung Quốc .lo : Lào
.de : Đức .kr : Hàn Quốc .nl : Hà Lan
T ch c nào qu n lý tên mi nổ ứ ả ề
Tên miền quốc tế và tên miền quốc gia cấp 1 do tổ chức
Internet Corporation for Assigned Names and Numbers
(ICANN) quản lý. Tên miền quốc gia cấp thấp hơn do cơ
quan quản lý tên miền của từng ...