Chương trình quản lý các số điện thoại đã thuê bao tại một trạm điện thoại - pdf 16

Download miễn phí Đề tài Chương trình quản lý các số điện thoại đã thuê bao tại một trạm điện thoại



Chương trình Quản lý số điện thoại đã đăng ký thuê bao gồm có 6 Form thực hiện các thao tác sau.
+ Form 1: Form này để người sử dụng bắt đầu vào chương trình chính.Giao diện Form như là một logo.Khi vào chương trình Form có chức năng như là nền cho chương trình.
+ Form2 : là Form có tác dụng cập nhật tất cả các khách hàng đã đăng ký thuê bao công việc này bao gồm đưa ra thông tin về địa chỉ, số điện thoại mà khách hàng này đã đăng ký. Form này có thể đưa ra được tất cả các khách hàng có trong cơ sỡ dữ liệu.
+ Form3 ( Form in khách hàng) : tại đây người sử dụng có thể in ra các khách hàng nếu cần thiết
+ Form 4 (Form tìm kiếm) :là Form để cho các nhân viên bưu điện khi có khách hàng gọi điện đến thì có thể tìm kiếm một cách dễ dàng hơn, nó cho phép tìm kiếm theo địa chỉ, theo số điện thoại mà khách hàng đã thuê bao, nếu như tìm thấy các điều kiện thoả mãn thì có thể hiện ra tát cả các trường hay một trường nào đó tuỳ vào yêu cầu tìm kiếm.
+ Form 5 (Form In ra các hoá đơn trả tiền của khách hàng) :với tất các khách hàng đã đăng ký thuê bao có các cuộc gọi trong tháng sẽ được in ra cho các nhân viên bưu điện cuối mổi tháng.
+ Form 6 (Form in ấn và tính toán) :dùng để tính toán tiền cho mổi cuộc gọi của khách hàng tuỳ từng trường hợp vào vùng gọi của khách hàng và số thời gian mà quí khách hàng đã gọi, mổi khi chương trình chạy thì việc tính tiền sẽ được tiến hành và được lưu trữ vào cơ sỡ dữ liệu đã có sẵn.Trên Form này có các nút lệnh cho phép nhân viên có thể xuất hoá đơn trả tiền hàng tháng của khách hàng và tổng số tiền mà quí khách hàng phải trả trong tháng.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

n đó lại được lưu trữ vào kho hoá đơn trả tiền hàng tháng.
* Chức năng tra cứu, tìm kiếm
Nhân viên
Tra cứu theo 2.2
họ tên
Tra cứu theo 2.1
số điện thoại
Thông tin khách hàng
Tra cứu 2.3
Tổng hợp
Hồ sơ hàng tháng
* Giải thích:
Khi có tác nhân ngoài là nhân viên bưu điện theo yêu cầu của khách hàng cần các thông tin về một quí khách hàng nào đó khi đó tuỳ từng trường hợp vào yêu cầu mà nhân viên có thể tra cứu dựa vào sự hoạt động của các chức năng. Hai chức năng tra cứu theo Họ tên và chức năng tra cứu theo địa chỉ truy có thể cập nhật thông tin từ kho thông tin khách hàng từ đó phân loại cho phù hợp với yêu cầu mà nhân viên bưu điện cần, riêng chức năng tra cứu theo số liệu tổng hợp có thể truy nhập thông tin từ hai kho dữ liệu đó là hồ sơ hàng tháng và thông tin khách hàng. Để giảm thời giản truy cập hai chức năng tra cứu theo Họ tên và chức năng tra cứu theo địa chỉ có thể kết nối trao đổi thông tin với chức năng tra cứu theo số liệu tổng hợp.
* chức năng báo cáo, thống kê
Nhân viên
Thông tin
khách hàng
Thống kê khách 3.2 hàng đã trả tiền
In hoá đơn 3.1
trả tiền
Hoá đơn trả tiền hàng tháng
Đưa ra tình hình 3.3 chung của bưu điện
Hồ sơ lưu
hàng tháng
* Giải thích
Đến cuối mổi tháng các nhân viên bưu điện phải có nhiệm vụ gửi các hoá đơn thanh toán tiền cho các các cuộc gọi hàng tháng của quí khách hàng đã đăng ký thuê bao. Từ chức năng in hoá đơn trả tiền của khách hàng phải được cập nhật thông tin từ kho Hoá đơn trả tiền của khách hàng, mặt khác chức năng thống kê khách hàng đã trảtiền phải được cập nhật từ kho Hoá đơn trả tiền hàng tháng, hồ sơ lưu hàng tháng để có thể đưa ra thông tin chính xác các khách hàng đã trả tiền. Vì đây là một trạm bưu điện cho nên việc tính toán về hoạt động của bưu điện trong tháng là điều không thể tránh khỏi như vậy chức năng đánh giá tình hình chung của bưu điện phải được cập nhật đầy đủ thông tin để có thể đánh giá chính xác quá trình hoạt động của bưu điện trong tháng.
* Từ quá trình phân tích ta có thể đưa ra lược đồ cơ sở dữ liệu
Gọi
Người dùng
MASDT
MASDT
MAVUNG
SODT
HO
NGAY GOI
TIEN
THOI GIAN
DC
TEN
Thiết Kế Các File Dữ Liệu
1.1. Bảng hồ sơ lưu trữ thông tin khách hàng thuê bao
STT
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Giải thích
1
MASDT
Text
50
Mã số điện thoại
2
HO
Text
30
Họ khách hàng
3
TEN
Text
40
Tên khách hàng
4
DC
Text
60
Địa chỉ khách hàng
1.2. Bảng hồ sơ lưu trữ thông tin khách hàng thuê bao
STT
Tên trường
Kiểu
Độ rộng
Giải thích
1
MAVUNG
Text
50
Mã vùng
2
MASDT
Text
40
Mã số đIện thoại
3
SODT
Number
40
Số điện thoại khách thuê bao
4
THOIGIAN
Date/Time
60
Thời gian gọi của khách hàng
5
TIEN
Number
70
Số tiền gọi cho mổi cuộc
Phân Tích Chương trình
I. Giới Thiệu Ngôn Ngữ
Để thực hiện một chương trình ngoài giải thuật còn một điều không thể thiếu được đó ngôn ngữ lập trình để làm cho phần mềm đó hoàn chỉnh hơn.Bên cạnh các ngôn ngữ lập trình đa dạng và phong phú ,thì ngôn ngữ lập trình Visual Basic có chức năng cao hơn cả ,giúp cho người dùng trong các công tác tổ chức ,lập dự án,tìm kiếm,lưu trữ,biểu diễn thông tin ,tiết kiệm thời gian. Phần mềm Visual Basic của hãng Microsoft là phần mềm phổ biến ở nước ta hiện nay.Visual Basic là ngôn ngữ lập trình trực quan theo hướng đối tượng lấy ngôn ngữ Basic làm gốc. Sử dụng phần mềm lập trình hướng đối tượng trên Windows sẽ giúp chương trình dễ sử dụng và tiện lợi cho người sử dụng vì nó cung cấp khả năng tạo đối tượng và các lớp bằng cách sử dụng giao diện thay ngôn ngữ,Visual Basic có giao diện đẹp ,các thao tác đơn giản không bị phụ thuộc vào chương trình như các chương trình lập trình trên môi trường DOS.Khả năng kết nối và các công cụ truy vấn giúp cho ta tổ chức tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng khi cơ sở dữ liệu đã được tạo các quan hệ ràng buộc.
Tóm lại ,ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng này là một công cụ cần thiết cho người sử dụng có thể cập nhật, lưu trữ, tìm kiếm, xem sửa một cách nhanh chóng.
Với mong muốn áp dụng Visual Basic vào công tác quản lý,em xin thực hiện đề tài : Quản Lý Các Số Điện Thoại Đã Đăng Ký Thuê Bao trong bài tập lớn này.Ngoài ra trong chương trình em còn sử dụng ngôn ngữ lập trình SQL(Structer Query Language )đây là ngôn ngữ rất mạnh về truy vấn dữ liệu
II.Nội Dung Chương trình
Chương trình Quản lý số điện thoại đã đăng ký thuê bao cần đạt được các yêu cầu tối thiểu sau :
+ Việc cập nhật các thông tin khách hàng, thông tin về hoá đơn trả tiền của khách hàng.
+ Việc tìm kiếm đơn giản ,nhanh chóng ,chính xác.
+ Việc in ấn các công văn tiện lợi ,đẹp ,dễ nhìn.
Trong bài tập lớn này với đề tài Quản lý công văn đến được lập bằng ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng Visual Basic 6.0.
Chương trình sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access để lưu trữ các thông tin về khách hàng đã đăng ký thuê bao với các thông tin : thời gian cho từng cuộc gọi, số tiền cho từng cuộc gọi…
Chương trình Quản lý số điện thoại đã đăng ký thuê bao gồm có 6 Form thực hiện các thao tác sau.
+ Form 1: Form này để người sử dụng bắt đầu vào chương trình chính.Giao diện Form như là một logo.Khi vào chương trình Form có chức năng như là nền cho chương trình.
+ Form2 : là Form có tác dụng cập nhật tất cả các khách hàng đã đăng ký thuê bao công việc này bao gồm đưa ra thông tin về địa chỉ, số điện thoại mà khách hàng này đã đăng ký. Form này có thể đưa ra được tất cả các khách hàng có trong cơ sỡ dữ liệu.
+ Form3 ( Form in khách hàng) : tại đây người sử dụng có thể in ra các khách hàng nếu cần thiết
+ Form 4 (Form tìm kiếm) :là Form để cho các nhân viên bưu điện khi có khách hàng gọi điện đến thì có thể tìm kiếm một cách dễ dàng hơn, nó cho phép tìm kiếm theo địa chỉ, theo số điện thoại mà khách hàng đã thuê bao, nếu như tìm thấy các điều kiện thoả mãn thì có thể hiện ra tát cả các trường hay một trường nào đó tuỳ vào yêu cầu tìm kiếm.
+ Form 5 (Form In ra các hoá đơn trả tiền của khách hàng) :với tất các khách hàng đã đăng ký thuê bao có các cuộc gọi trong tháng sẽ được in ra cho các nhân viên bưu điện cuối mổi tháng.
+ Form 6 (Form in ấn và tính toán) :dùng để tính toán tiền cho mổi cuộc gọi của khách hàng tuỳ từng trường hợp vào vùng gọi của khách hàng và số thời gian mà quí khách hàng đã gọi, mổi khi chương trình chạy thì việc tính tiền sẽ được tiến hành và được lưu trữ vào cơ sỡ dữ liệu đã có sẵn.Trên Form này có các nút lệnh cho phép nhân viên có thể xuất hoá đơn trả tiền hàng tháng của khách hàng và tổng số tiền mà quí khách hàng phải trả trong tháng.
I. Form mở đầu.
Form này mục đích chủ yếu để giới thiệu chương trình bao gồm ba nút lệnh:
+ Cácchức năng bao gồm nội dung của tất cả chương trình
+ Trợ giúp hướng dẩn cánh sử dụng chương trình,và người viết chương trình.
+ Thoát giúp cho người sử dụng có thể thoát khỏi chương trình một cách dể dàng.
Các cách được sử dụng trong Form này
Private Sub MNUEXIT_Click()
End
End Sub
Private Sub m...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status