Tiểu luận Các hình thức tín dụng ở Việt Nam- Thực trạng và giải pháp - pdf 16

Download miễn phí Tiểu luận Các hình thức tín dụng ở Việt Nam- Thực trạng và giải pháp



Mục lục
 
Lời nói đầu1 1
Chương 1:Cơ sở lý luận của sự ra đời của quan hệ tín dông2 2
Chương 2: Các hình thức tín dụng 3 3
I.Bản chất của tín dông3 3
1.Khái niệm3 3
2.Đặc trưng của tín dông3 3
II.Các hình thức tín dông4 4
1.Tín dụng ngắn hạn4 4
2.Tín dông trung và dài hạn5 5
3.Tín dụng thương mại6 6
4.Tín dụng ngân hàng8 8
5.Tín dụng nhà nước11 11
6.Tín dông doanh nghiệp12 12
Chương 3:Thực trạng và giải pháp về tình hình tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam.14 14
1.Thực trạng14 14
2.Giải pháp14 14
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ốn tạm thời.Nếu mâu thuẫn này không được giải quyết thì quá trình sản xuất bị ngưng trệ ở chủ thể này trong khi vốn lại nằm im ở chủ thể khác.Kết quả là nguồn nhân lực xã hội không được sử dụng một cách hiệu quả để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục.Sản xuất càng phát triển thì nhu cầu về vốn càng nhiều, mâu thuẫn trên càng sâu sắc.Mâu thuẫn trên đã được giải quyết bằng sự gặp gỡ giữa người thừa vốn và người thiếu vốn tạm thời để chuyển nhượng giá trị sử dụng vốn cho nhau, quan hệ tín dụng phát sinh.Sở dĩ mâu thuẫn trên được giải quyết là do đối với mỗi chủ thể kinh tế có sự chênh lệch về thu nhập và tiêu dùng.Chính vì thế mới xảy ra hiện tượng có người tạm thời thừa vốn và có người tạm thời thiếu vốn.
Chương 2:Các hình thức tín dụng
I.Bản chất của tín dụng
1.KHÁI NIỆM
Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật) từ người cho vay sang người đi vay và sau một thời gian nhất định lượng giá trị đó trở về tay người sở hữu nhưng lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
2.ĐẶC TRƯNG CỦA TÍN DỤNG
- Quan hệ tín dụng là mối quan hệ chuyển nhượng mang tính tạm thời.
Đối tượng của sự chuyển nhượng có thể là tiền tệ hay là hàng hoá dưới hình thức kéo dài thời gian thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hoá.Tính chất tạm thời của sự chuyển nhượng để cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó.Nó là kết quả của sự thoả thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó.Sự thiếu phù hợp của thời gian chuyển nhượng có thể ảnh hưởng đến quyền lợi tài chính và hoạt động kinh doanh của cả hai bên và dẫn đến nguy cơ phá huỷ quan hệ tín dụng.Thực chất trong quan hệ tín dụng chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu đối với lượng giá trị đó.
- Quan hệ tín dụng có tính hoàn trả.
Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận:gốc và lãi.Phần lãi phải đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu.Sự chênh lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời.Nói cách khác, nó là giá trả cho cho sù hy sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu vì thế nó phải đủ hấp dẫn để người sở hữu có thể sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng đó.
- Quan hệ tín dụng phải dùa trên sự tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay.
Do có sự chuyển nhượng tạm thời về quyền sử dụng nên quan hệ tín dụng chỉ phát sinh khi người cho vay tin tưởng rằng đồng vốn của họ được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và phải có khả năng được hoàn trả cả gốc lẫn lãi.Về phần người đi vay, họ phải tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn đi vay.Sự gặp gỡ giữa người đi vay và người cho vay về điểm này là điều kiện hình thành nên quan hệ tín dụng.Cơ sở của sự tin tưởng này có thể do uy tín của người đi vay, do giá trị tài sản thế chấp và do sự bảo lãnh của người thứ ba.
II.Các hình thức tín dụng
1.TÍN DỤNG NGẮN HẠN.
Tín dụng ngắn hạn là các khoản cho vay mà thời hạn không quá 12 tháng nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn như bổ xung ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, bổ xung nhu cầu vốn lưu động hay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân.Đây là loại tín dụng có mức rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh, tránh được các rủi ro về lãi suất, về lạm phát cũng như sự bất ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô.Vì thế lãi suất thường thấp hơn các loại tín dụng khác.Ngân hàng có thể áp dụng cho vay trực tiếp hay gián tiếp, cho vay từng lần hay theo hạn mức, có hay không cần tài sản đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi hay luân chuyển.
Tín dụng ngắn hạn trong những trường hợp sau:
- Ngân hàng cho Nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu thường xuyên của Nhà nước thường dưới hình thức ngân hàng mua trái phiếu do kho bạc phát hành.Khả năng hoàn trả của Nhà nước là rất cao.
- Ngân hàng cho vay đối với các tổ chức tài chính như các ngân hàng, các công ty tài chính, quỹ tín dụng,...nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản.Một số công ty chứng khoán vay vốn ngắn hạn của ngân hàng thương mại trong quá trình bảo lãnh và phân phối chứng khoán cho công ty phát hành.Hình thức cho vay có thể cho vay trực tiếp (trên thị trường liên ngân hàng) hay cho vay gián tiếp thông qua nắm giữ chứng khoán.Phần lớn các khoản vay này đều dùa trên uy tín của người vay, phần còn lại dùa trên bảo lãnh của người thứ 3 hay dùa trên cầm cố chứng khoán thanh khoản cao.
- Ngân hàng cho vay đối với các doanh nghiệp nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn tăng thêm cho sản xuất kinh doanh, để xây dựng mở rộng, cải tiến, sửa chữa tài sản cố định.Phần lớn các khoản vay này có thế chấp hay cầm cố tài sản.
Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu, gồm cho vay xuất, nhập khẩu và cho vay thanh toán.Cho vay xuất, nhập khẩu có rủi ro khá cao, liên quan đến quan hệ thanh toán quốc tế.
- Ngân hàng cho vay để phát triển đất đối với các công ty xây dựng và phát triển đô thị.Khoản vay này thường có thế chấp bằng chính động sản của người vay.
- Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyển....Cho vay tiêu dùng có thể gồm tín dụng trực tiếp đối với người tiêu dùng, hay gián tiếp thông qua việc ngân hàng mua lại các phiếu(hoá đơn) bán hàng của các nhà bán lẻ hàng hoá.
2.TÍN DÔNG TRUNG, DÀI HẠN.
Tín dông trung, dài hạn có thời hạn cho vay trên 1 năm đến vài chục năm.Nó thường được sử dụng để phát triển quá trình tái sản xuất theo chiều rộng hay theo chiều sâu và kết quả là tăng mức sản xuất và của cải xã hội.Vì thời hạn dài và hiệu quả đầu tư thường là dự tính nên loại tín dụng này chứa đựng mức rủi ro cao, kể cả rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống.Mức rủi ro và do đó lãi suất tăng lên cùng thời hạn vay.
Doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng trung và dài hạn để mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mua công nghệ...Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, để tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao.
Nhà nước vay trung và dài hạn để đầu tư phát triển.Vai trò của Nhà nước trong phát triển ngày càng được nhấn mạnh đặc biệt tại các nước đang phát triển, nơi mà khả năng tích luỹ của các doanh nghiệp chưa cao.
Các ngân hàng mua trái phiếu trung và dài hạn doanh nghiệp nhằm tài trợ cho quá trình hình thành tài sản cố định.Kỳ hạn và khả năng chuyển đổi của trái phiếu, lãi suất trái phiếu, tình hình tài chính doanh nghiệp, các kế hoạch tương lai...đều được ngân hàng tính toán khi mua trái phiếu.
Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định...nhằm thực hiện những d
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status