Đề án: bàn về hạch toán kinh doanh cổ phiếu - pdf 16

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

LỜI MỞ ĐẦU

Tài chính của mỗi doanh nghiệp là một vấn đề then chốt mà mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm và có hướng quản lý chặt chẽ. Việc sử dụng các nguồn tiền nhàn rỗi gửi trong ngân hàng mang đến một nguồn thu nhập nhất định với mức rủi ro tương đối thấp, tuy nhiên mục tiêu của các doanh nghiệp luôn là tối đa hoá lợi nhuận vì thế mà kinh doanh cổ phiếu là một kênh đầu tư hiệu quả trong thị trường tài chính và còn khá mới tại Việt Nam. Song song với việc kinh doanh cổ phiếu đó là cách hạch toán sao cho nhà quản lý biết rõ tình hình tài chính của công ty minh đồng thời hợp pháp hoá. Do vậy đề tài “ bàn về hạch toán kinh doanh cổ phiếu” nhằm nghiên cứu cụ thể quá trình hạch toán cũng như mong muốn được góp phần hoàn thiện công tác hạch toán trong lĩnh vực này.
Kết cấu của đề tài:
I – Cơ sở lý luận chung của hạch toán kinh doanh cổ phiếu.
II - Thực trạng của việc hạch toán kinh doanh cổ phiếu hiện nay.
III - Một số đề xuất trong việc hạch toán kinh doanh cổ phiếu.









Nội dung chính

I – Cơ sở lý luận chung của hạch toán kinh doanh cổ phiếu.
1. Các khái niệm.
Thị trường tài chính là nơi diễn ra sự chuyển vốn từ những người dư thừa vốn tới những người thiếu vốn. Thị trường tài chính cũng có thể được hiểu là nơi phát hành, mua bán, trao đổi và chuyển nhượng các công cụ tài chính theo các quy tắc, luật lệ đã được ấn định. Các công cụ tài chính bao gồm chứng khoán, trái phiếu, chứng khoán phái sinh, ký quỹ …
Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hay phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hay dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây: Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hay chỉ số chứng khoán.
Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
2. Các loại cổ phiếu.
Cổ phiếu phổ thông là loại cổ phiếu thông thường nhất trong các công ty cổ phần, người sở hữu loại cổ phiếu này được quyền biểu quyết đối với các quyết định lớn của công ty tại Đại Hội cổ đông và được hưởng cổ tức theo giá trị cổ phiếu họ nắm giữ. Tuy nhiên mức cổ tức này không phải là cố định mà có thể thay đổi theo tình hình kinh doanh của công ty cũng như là cơ cấu các cổ đông.
Cổ phiếu ưu đãi là loại cổ phiếu cho các chủ sở hữu của nó các quyền và cách cư xử khác. Thuật ngữ cổ phiếu ưu đãi có thể liên đới đến hầu hết các vấn đề mà các bên lựa chọn. Người sở hữu cổ phiếu ưu đãi thì được hưởng cổ tức cố định hàng năm mặc dù công ty có lãi hay không có lãi và có thể có các quyền như ưu đãi quyền biểu quyết, ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại, và các ưu đãi khác tuỳ từng trường hợp vào hợp đồng giữa công ty và chủ sở hữu nó.
3. Phương pháp tính giá xuất của cổ phiếu được sử dụng.
Khi đầu tư vào cổ phiếu thì việc mua các cổ phiếu được ghi nhận phải là giá thực tế phát sinh lúc mua. Giá này phản ánh toàn bộ chi phí bỏ ra để có được số chứng khoán đó. Do các lượng chứng khoán được mua ở các thời điểm khác nhau dẫn đến giá mua của các cổ phiếu khác nhau, để xác định giá mua trong các nghiệp vụ bán cổ phiếu, thì có thể vận dụng một trong bốn phương pháp tính giá xuất kho của kế toán là cơ sở xác định giá vốn của cổ phiếu. Bốn phương pháp bao gồm:
Nhập trước - xuất trước (FiFo) : Đó là những gì nhập trước được ưu tiên xuất trước.
Nhập sau - xuất trước (LiFo): Đó là những gì nhập sau được ưu tiên xuất trước.
Bình quân: Trong phương pháp bình quân có phương pháp bình quân 1 lần vào cuối kỳ, bình quân từng lần xuất.
Đích danh: Chỉ đích danh từng số lượng xuất với giá gốc là bao nhiêu.
Để làm rõ hơn sự khác nhau của các phương pháp tính giá này ta xét ví dụ sau:
Công ty A mua cổ phiếu của REE làm 3 đợt:
Đợt 1: 20.000 cổ phiếu * 40.000 đồng/ cổ phiếu = 800.000.000 đồng
Đợt 2: 10.000 cổ phiếu * 45.000 đồng/cổ phiếu = 450.000.000 đồng
Đợt 3: 15.000 cổ phiếu * 30.000 đồng/cổ phiếu = 450.000.000 đồng
Cộng 45.000 cổ phiếu 1.700.000.000 đồng

Nhưng công ty cần xác định giá vốn của cổ phiếu bán ra là bao nhiêu (40.000 đồng/CP, 45.000 đồng/ CP, hay giá nào) để xác định lợi nhuận hay lỗ cho hoạt động này?



27572V9cDynJr28
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status