Giải pháp phát triển kinh tế trong thời kì quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội ởViệt Nam - pdf 16

Download miễn phí Tiểu luận Giải pháp phát triển kinh tế trong thời kì quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội ởViệt Nam



Mục lục:
A.Lời nói đầu
B.Nội dung
I.Những lý luận chung về quá độ lên CNXH
1.Tính tất yếu của thời kì quá độ và các loài hinh quá độ
1.1. Thời kì quá độ là gì ?
1.2.Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH
2.Quá độ lên CNXH ở Việt Nam
2.1.Tính tất yếu khách quan của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam
2.2.Khả năng bỏ qua chế độ TBCN quá độ lên CNXH ở Việt Nam
2.3.Nhận thức về thời kì quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
3.Nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kì quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội ở nước ta.
II.Thực trạng của nền kinh tế nước ta trong thời kì quá độ
1.Nền kinh tế nước ta trong thời kì quá độ
1.1.Nền kinh tế nước ta trong thờ kì quá độ là nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hưu về tư liệu sản xuất.
1.2.Công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế trong thời kì quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội ở Việt Nam
1.3.Nền kinh tế nước ta trong thời kì quá độ là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
2.Những thành tựu của nền kinh tế nước ta trong thời kì quá độ
3.Những hạn chế của nền kinh tế nước ta trong thời kì quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội
III.Giải pháp phát triển kinh tế trong thời kì quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội ởViệt Nam
1.Tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ,phát triển lực lượng sản xuất đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
2.Hình thành đồng bộ thể chế kinh tế thị trường,định hướng XHCN
3.Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
C.Kết luận
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ục được quan niệm đơn giản, duy ý chí về thời kỳ quá độ lên CNXH từ một nước mà CNTB chưa phát triển, góp phần thực hiện mục tiêu của CNXH ở nước ta là xây dựng một xã hội dân giàu nứơc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
3. Nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ
Để thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, theo con đường XHCN, điều quan trọng nhất là phải cải tiến căn bản tình trạng kính tế xã hội, phải xây dựng một nền kinh tế XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến. Muốn vậy trong thời kỳ quá độ chúng ta cần thực hiện những nhiệm vụ kinh tế cơ bản sau:
3.1.Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Phát triển lực lượng sản xuất, CNH(Công nghiệp hoá),HĐH(hiện đại hoá) đất nước được coi là nhiệm vụ trọng tâm của cả thời kỳ quá độ nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, phát triển lực lượng sản xuất.
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động kinh tế xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang việc sử dụng một cách phổ biến sức lao động với khoa học và công nghệ hiện đại, tiên tiến tạo ra năng suất lao động cao.
CNH, HĐH là nhiệm vụ có tính quy luật của sự quá độ lên CNXH ở những nước kinh tế lạc hậu, CNTB chưa phát triển.
Đối với Việt Nam, CNH, HĐH là nhằm mục tiêu "xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với quá trình phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh"
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010 đã nêu rõ: con đường CNH, HĐH của đất nước ta cần có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước, vừa có những bước tuần tự, vừa có những bước nhảy vọt. Phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt được trình độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới về khoa học và công nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức.
Trong quá trình CNH,HĐH đất nước,con người giữ vai trò trung tâm vì “muốn xây dựng CNXH,trước hết cần có những con người XHCN”
[Hồ Chí Minh: toàn tập, NXB, chính trị quốc gia, Hà Nội 1996]
3.2. Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo đinh hướng XHCN.
Chúng ta phải từng bước xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất mới.Nhưng việc xây dựng quan hệ sản xuất mới không thể thực hiện theo ý muốn chủ quan duy ý chí mà phải tuân theo những quy luật khách quan về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Do đó, việc xây dựng quan hệ sản xuất mới ở nước ta phải được phát triển từng bước theo định hướng XHCN.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH nước ta, tất yếu với nhiều loại hình sở hữu và tương ứng với các loại hình sở hữu là các thnành phần kinh tế cá thể và tiểu chủ; kinh tế TB tư nhân, và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Đường nối phát triển một nên kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lược lâu dài, có tác dụng to lớn trong công việc động viên mọi nguồn lực cả bên trong lẫn bên ngoài, lấy nội lực làm chính để xây dựng kinh tế, phát triển lực lượng sản xuất. Chỉ có thể cải tạo quan hệ sở hữu hiện nay một cách dần dần, bởi không thể làm cho lực lượng sản xuất hiện có tăn lên ngay lập tức đến mức cần thiết để xây dựng một nền kinh tế công hữu thuần nhất 1 cách nhanh chóng.
3.3. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Đứng trước xu thế toàn cầu hoá kinh tế và sự tác động của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ, nền kinh tế nước ta không thể là nền kinh tế khép kín mà là nền kinh tế mở. Đó là xu thế tất yếu của thời đại, là vấn đề có tính chất quy luật trong thời đại ngày nay. Chúng ta "mở cửa" nền kinh tế, thực hiện đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ kinh tế nhằm thu hút các nguồn lực phát triển từ bên ngoài và phát huy lợi thế kinh tế trong nước làm thay đổi mạnh mẽ về công nghệ, về cấu nghành, và sản phẩm… mở rộng phân công lao động quốc tế, tăng cường liên doanh, liên kết hợp tác, là cơ sở để tạo điều kiện và kích thích sản xuất trong nước phát triển, vươn lên bắt kịp trình độ thế giới. Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế phải trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lời và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
Muốn vậy phải từng bước nâng cao sức cạnh tranh quốc tế, tích cực khai thác thị trường thế giới, tối ưu hoá cơ cấu xuất nhập khẩu, tích cực tham gia hợp tác kinh tế khu vực và hệ thống mậu dịch đa phương toàn cầu, xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với độc lập tự chủ, tự lực cánh sinh, bảo vệ an ninh kinh tế quốc gia.
II. Thực trạng của nền kinh tế trong thời kỳ quá độ ở nước ta
1. Nền kinh tế nước ta trong thời kỳ quá độ
Nền kinh tế nước ta trong thời kỳ quá độ là nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta, lực lượng sản xuất phát triển chưa cao và có nhiều trình độ khác nhau. Do đó, trong nền kinh tế với nhiều loại hình sở hữu tư liệu sản xuất là: sở hữu tư nhân, sở hữu công nghệ về tư liệu sản xuất và sở hữu hỗn hợp. Trong mỗi loại hình sở hữu tư liệu sản xuất, với những hình thức sở hữu khác nhau và vì thế trong nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu ; sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu cá thể, sở hữu tư bản tư nhân, sở hữu hỗn hợp giữa nhà nước và tư nhân.
Các hình thức sở hữu này không biệt lập mà đan xen nhau mà tác động lẫn nhau trong đó sở hữu nhà nước được thiết lập các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế.
Do nhiều hình thức sở hữu nên tương ứng với mỗi hình thức sở hữu sẽ là một thành phần kinh tế nhất định.
Mặt khác nền kinh tế ở nước ta chưa thật sự phát triển cao, lực lượng sản xuất luôn có ở nhiều trình độ khác nhau, tương ứng với mỗi trình độ của lực lượng sản xuất sẽ có một kiểu quan hệ sản xuất. Do đó, nền kinh tế nước ta trong thời kỳ quá độ tất yếu phải là kinh tế nhiều thành phần.
Trong nền kinh tế của nước ta, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng, và là công cụ để nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đây là công cụ quan trọng để điều tiết nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo định hướng XHCN/
1.2. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010 đã nêu rõ:"phát triển kinh tế công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam"
[Văn kiện Đại Hội Đại Biểu Toàn Quốc lần th
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status