Ứng dụng tin học trong quản lí thi tốt nghiệp PTTH của tỉnh Phú Thọ - pdf 16

Download miễn phí Luận văn Ứng dụng tin học trong quản lí thi tốt nghiệp PTTH của tỉnh Phú Thọ



Mục lục
 
LỜI CẢM ƠN 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG 1 : TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ-TIN HỌC 5
VÀ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP. 5
1. Tổng quan về Trung tâm Ngoại ngữ-Tin học 6
1. 1 Giới thiệu chung về cơ sở thực tập 6
1. 2 Chức năng và nhiệm vụ của cơ quan thực tập : 7
1. 3 Hiện trạng và Hướng phát triển của Trung tâm: 7
1. 3. 1 Sự phát triển về quy mô : 7
1. 3. 2 Đánh giá về chất lượng, hiệu quả giáo dục -đào tạo và việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập : 8
2. Sự cần thiết của ứng dụng tin học trong công tác quản lí thi tốt nghiệp phổ thông trung học của Tỉnh Phú Thọ. 11
3. Mục tiêu của luận văn tốt nghiệp 13
4. Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu luận văn tốt nghiệp 14
CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN ĐỂ 18
NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 18
1. Hệ thống thông tin quản lí. 19
1. 1 Định nghĩa hệ thống thông tin. 19
1. 2 Cơ sở kỹ thuật hệ thống thông tin của hệ thống thông tin. 20
1. 3 Phương pháp phát triển một hệ thống thông tin. 21
1. 3. 1. Nguyên nhân dẫn tới việc phát triển một hệ thống thông tin. 21
1. 3. 2. Phương pháp phát triển hệ thống thông tin. 22
3. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong chương trình. 22
3. 1 Một số khái niệm về cơ sở dữ liệu. 22
3. 2 Những hoạt động chính của cơ sở dữ liệu. 23
3. 2. 1 Cập nhật dữ liệu. 23
3. 2. 2 Truy vấn dữ liệu. 24
3. 2. 3 Lập báo cáo từ cơ sở dữ liệu 24
3. 2. 4 Cấu trúc tệp và mô hình dữ liệu 24
3. 2. 5 Cơ sơ dữ liệu và mạng. 25
3. 2. 6 Cơ sở dữ liệu hướng đối tượng. 26
4. Các công đoạn của quá trình phát triển hệ thống: 26
5. Visual Basic. 28
5. 1 Tại sao nên dùng visual basic 28
5. 2 Dùng Visual basic để quản lí các đối tượng 29
5. 3 Dùng Visual basic để xử lí các tập hợp bản ghi. 29
5. 4 Thiết kế cơ sở dữ liệu nhiều người dùng. 29
 
CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÍ THI TỐT NGHIỆP 31
1. Quy trình phân tích hệ thống 32
1. 1 Đánh giá yêu cầu của hệ thống Quản lí thi tốt nghiệp. 32
1. 2. Phân tích chi tiết 33
1. 2. 1 Mục tiêu 33
1. 2. 2 Phân tích sơ đồ luồng thông tin. 33
1. 2. 3 Sơ đồ Luồng dữ liệu. 42
2. Thiết kế dữ liệu 49
2. 1 Mục đích của thiết kế cơ sở dữ liệu 49
2. 2 Các thông tin đầu ra 50
2. 3 Phân loại thực thể và các thực thể : 56
2. 3. 2 Thực thể “hoidong “ 58
2. 3. 3 Thực thể “ lientruong” 59
2. 3. 4 Thực thể “truong” 59
2. 4 Mối liên hệ giữa các bảng : 60
3. Thiết kế giải thuật 61
3. 1 Phân tích tra cứu 63
3. 2 Phân tích cập nhật 63
4. Thiết kế màn hình giao diện 64
5. Kết quả thử nghiệm chương trình 68
6. In ra một số màn hình giao diện . 74
Phụ lục 88
Kết luận 100
Danh sách các tài liệu tham khảo 102
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ng nhà quản lí luôn phải lưu trữ và xử lí dữ liệu phục vụ trong công việc quản lí và kinh doanh của mình, những danh sách khách hàng, danh sách của nhà cung cấp, sổ sách bán hàng, hồ sơ nhân viên. Là những vấn đề cần tổ chức dữ liệu.
Trước khi có máy tính những thông tin kể trên vẫn đã được thu thập, lưu trữ, xử lí, phân tích cập nhập. Chúng có thể ghi trên bảng, ghi trong sổ sách, trong các phích bằng bìa cứng thậm trí trong các trí não của những nhân viên làm việc. Làm như vậy cần rất nhiều người, cần rất nhiều không gian nhớ và rất vất vả trong quá trình tính toán. Thời gian xử lí lâu quá trình mệt mỏi nặng nhọc và các báo cáo thường không đầy đủ và chính xác.
Ngày nay người ta thường sử dụng máy tính và các hệ quả trị cơ sở dữ liệu để giao tác với các dữ liệu trong cơ sở Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một phần mềm ứng dụng giúp chúng ta tạo ra, lưu trữ tổ chức và tìm kiếm dữ liệu từ một cơ sở đơn lẻ hay từ một số cơ sở dữ liệu. Microsoft Access, Foxpro là những ví dụ về những hệ quản trị cơ sở dữ liệu thông dụng trên các máy tính cá nhân.
Cơ sở dữ liệu được bắt đầu từ những khái niệm cụ thể sau đây:
- Thực thể là một đối tượng nào đó mà nhà quản lí muốn lưu trữ thông tin về nó. Chẳng hạn như nhân viên máy móc thiết bị, hợp đồng mua bán, khách hàng.
- Trường dữ liệu để lưu trữ thông tin về từng thực thể người ta thiết lập cho nó một bộ thuộc tính để ghi giá trị cho từng thuộc tính đó.
- Bản ghi là tập hợp bộ giá trị của các trường của một thực thể cụ thể làm thành một bản ghi.
- Bảng là toàn bộ các bản ghi lưu trữ thông tin cho một thực thể tạo ra một bảng mà mỗi dòng là một bản ghi và mỗi cột là một trường.
- Cơ sở dữ liệu được hiểu là tập hợp các bảng có liên quan với nhau được tổ chức và lưu trữ trên các thiết bị hiện đại của tin học, chịu sự quản lí của các hệ thống chương trình máy tính, nhằm cung cấp thông tin cho nhiều người sử dụng khác nhau, với những mục đích khác nhau.
3. 2 Những hoạt động chính của cơ sở dữ liệu.
3.2.1 Cập nhật dữ liệu.
Có nhiều nhiệm vụ cần thực hiện khi sử dụng cơ sở dữ liệu. Một số nhiệm vụ thực hiện trực tiếp từ các nhân viên hay nhà quản lí, một số khác do các quản trị viên cơ sở dữ liệu hay lập trình viên có năng lực thực hiện. Xu thế của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu làm dễ dàng việc tạo và nhập dữ liệu, quản trị những ứng dụng cơ sở dữ liệu cho những người sử dụng.
3. 2. 2 Truy vấn dữ liệu.
Truy vấn dữ liệu là làm thế nào để lấy dữ liệu cơ sở dữ liệu. Để thực hiện nhịêm vụ này ta phải có một cách thức nào đó giao diện với cơ sở dữ liệu. Thông thường thông qua một dạng nào đó của ngôn ngữ truy vấn :
- Ngôn ngữ có cấu trúc SQL là ngôn ngữ phổ dụng nhất được dùng để truy vấn các cơ sở dữ liệu hiện nay. Việc viết một lệnh SQL đòi hỏi nhiều kĩ năng và thời gian nhất là những truy vấn phức tạp trong một cơ sở dữ liệu lớn.
- Truy vấn bằng QBE : nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu có cách thức đơn gian hơn để giao tác với cơ sở dữ liệu dựa vào quan niệm QBE. Vì nó tạo cho người dùng sử dụng một lưới điền hay một mẫu để xây dựng cấu trúc một mẫu hay mô tả một mà họ muốn tìm kiếm Hệ quản trị cơ sở dữ liệu hiện đại sử dụng giao diện hiện đại và kỹ thuật rê chuột để tạo truy vấn một cách dễ dàng và nhanh chóng.
3. 2. 3 Lập báo cáo từ cơ sở dữ liệu
Thường thì các hệ quản trị cơ sở dữ liệu thường bổ sung chức năng lập báo cáo cho việc truy vấn dữ liệu. Báo cáo là những dữ liệu kết xuất ra từ cơ sở dữ liệu, được tổ chức sắp xếp và đưa ra dưới dạng in ấn. Tuy nhiên báo cáo cũng có thể hiện trên màn hình.
3. 2. 4 Cấu trúc tệp và mô hình dữ liệu
Dữ liệu cần được tổ chức theo một cánh nào đó để không dư thừa và dễ dàng tìm kiếm, phân tích hiểu được chúng. Vì vậy cơ sở dữ liệu được tổ chức cần cấu trúc lại. Đối với thực thể việc xác định tên gọi, độ rộng các trường, loại của từng trường. Tất cả những thứ đó đều được gọi là cấu trúc một thực thể.
Để lưu trữ dữ liệu chúng ta cần một cơ chế để gắn kết một thực thể mà chúng ta có mỗi liên hệ tự nhiên giữa cái nọ với cái kia.
- Mô hình phân cấp thể hiện mối quan hệ Cha _con. Một thực thể có thể có nhiều thực thể con, nhưng mỗi thực thể con thì có một thực thể cha. Quan hệ này được gọi là quan hệ Một _Nhiều
- Mô hình mạng lưới tỏ ra mềm dẻo hơn nhiều so với mô hình phân cấp. Theo mô hình này một thực thể cha có nhiều thực thể con và ngược lại. Quan hệ này đuợc gọi là quan hệ Nhiều _Nhiều. Mô hình này mềm dẻo nhưng cũng có nhiều yếu điểm của nó. Kích thước của sự phức tạp của các mối quan hệ sẽ làm cơ sở dữ liệu chở lên lớn và cồng kềnh và rất rễ nhầm lẫn.
- Mô hình quan hệ là mô hình được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Theo mô hình này thì hệ quản trị cơ sở dữ liệu xem xét và thực hiện các thực thể như là bảng hai chiều với bản ghi là các hàng và các trường là các cột. Có một cột đóng vai trò trường khoá hay còn gọi là trường định danh. Mỗi giá trị của nó xác định một bản ghi duy nhất. Bảng có thể chứa các trường liên kết, chúng không phải là những trường mô tả về thực thể mà là móc xích liên kết với nhiều và một bản ghi của một bảng khác. Cấu trúc như vậy có nhiều thuận lợi cho việc thao tác với dữ liệu trên các bảng.
3. 2. 5 Cơ sơ dữ liệu và mạng.
Những ứng dụng cơ sở trong một tổ chức ngày càng lớn và ngày càng phức tạp và nó phục vụ cho nhiều mục đích, cho nhiều người vì vậy khó có thể thực hiện chúng một cách có hiệu quả trên một máy vi tính. Kiến trúc Client/Server được thiết kế để giải quyết vấn đề đó. Trong kiến trúc Client/Server các ứng dụng được chia làm hai phần. Cơ sở dữ liệu được nằm trong một máy tính mạnh được gọi là máy chủ cơ sở dữ liệu. Những chương trình xử lí dữ liệu nằm ở các máy tính trên bàn của người sử dụng gọi là máy khách. Nói cách khác ta có thể tìm dữ liệu trên máy chủ bằng cánh chạy chương trình ứng dụng trên máy tính tại bàn của chúng ta.
3. 2. 6 Cơ sở dữ liệu hướng đối tượng.
Một số cơ sở dữ liệu đã bắt đầu bao chứa những kĩ thuật thiết kế hướng đối tượng được dùng trong kỹ thuật lập trình. Đối tượng là tập hợp gồm dữ liệu và những thao tác thực hiện trên các dữ liệu đó, cơ sở dữ liệu hướng đối tượng xử lí các bảng các truy vấn và các đối tượng. Khả năng module hoá và việc sử dụng lại nhanh và dễ dàng các đối tượng xuất hiện trong tổ chức làm giảm chi phí về thời gian và tiền bạc cho cơ sở dữ liệu đó.
4. Các công đoạn của quá trình phát triển hệ thống:
Phương pháp được trình bày ở đây có 7 giai đoạn. Sau đây là mô tả sơ lược các giai đoạn của việc phát triển hệ thống thông tin.
- Giai đoạn 1 : Đánh giá yêu cầu
- Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu
- Làm rõ yêu cầu
- Đánh giá tính khả thi
- ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status