Các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản - pdf 16

Download miễn phí Tiểu luận Các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản



Giai đoạn thứ nhất, Hiệp tác giản đơn tư bản chủ nghĩa . chủ nghĩa tư bản ra đời từ chế độ phong kiến. So với chế độ phong kiến sự khác biệt thấy rõ nhất là ở chỗ: tư liệu sản xuất được tập trung vào tay các nhà tư sản và công nhân lúc này mất hết tư liệu sản xuất buộc phải làm thuê cho tư bản do đó xuất hiện các xưởng thủ công lớn. ở giai đoạn phát triển đầu tiên quá trình sản xuất tồn tại chủ yếu dưới dạng hiệp tác giản đơn. hiệp tác giản đơn là một hinh thức xã hội hoá lao động, là hinh thức hiệp tác của nhiều người lao động cùng làm một việc theo kế hoạch trong cùng một thời gian, trên cùng một không gian, ở đây chưa có phân công và sử dụng công cụ thủ công để sản xuất ra cùng một loại hàng hoá, dưới sự điểu khiển của cùng một nhà tư bản.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

1) Như chúng ta đã biết nền sản xuất tư bản chủ nghĩa chỉ thực tế bắt đầu ở nơi nào mà cũng một tư bản cá biệt ấy thuê nhiều công nhân trong cùng một lúc, do đó quá trình lao động mở rộng quy mô của nó và cung cấp sản phẩm với một số lượng lớn. Sự hoạt động của một số công nhân làm việc trong cùng một thời gian, trên cùng một không gian để sản xuất ra cùng một loại hàng hoá, dưới sự điều khiển của cùng một nhà tư bản, đó là điểm xuất phát lịch sử và logic của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Sự khác nhau ban đầu của nền sản xuất nhỏ so với nền sản xuất lớn thuần tuý chỉ có tính chất số lượng. đứng về bản thân cách sản xuất mà xét thì công trường thủ công chẳng hạn, lúc đầu hầu như chỉ khác ngành công nghiệp thủ công phường hội ở chỗ một số lượng công nhân đông hơn được tư bản thuê cùng một lúc. Con số công nhân đó tự bản thân không gây ảnh hưởng gì đến tỷ suất giá trị thặng dư, hay mức độ bóc lột sức lao động, còn đối với việc sản xuất ra giá trị hàng hoá thì nói chung mọi thay đổi về mặt chất lượng trong quá trình lao động hình như không quan trọng.
Để rút ra những kết luận có tính quy luật từ quá trình hình thành và phát triển của các giai đoạn trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa trước tiên cần có sự phân tích từng giai đoạn một để thấy được những bước phát triển tuần tự sự chuyển hoá dần dần.
Giai đoạn thứ nhất, Hiệp tác giản đơn tư bản chủ nghĩa . chủ nghĩa tư bản ra đời từ chế độ phong kiến. So với chế độ phong kiến sự khác biệt thấy rõ nhất là ở chỗ: tư liệu sản xuất được tập trung vào tay các nhà tư sản và công nhân lúc này mất hết tư liệu sản xuất buộc phải làm thuê cho tư bản do đó xuất hiện các xưởng thủ công lớn. ở giai đoạn phát triển đầu tiên quá trình sản xuất tồn tại chủ yếu dưới dạng hiệp tác giản đơn. hiệp tác giản đơn là một hinh thức xã hội hoá lao động, là hinh thức hiệp tác của nhiều người lao động cùng làm một việc theo kế hoạch trong cùng một thời gian, trên cùng một không gian, ở đây chưa có phân công và sử dụng công cụ thủ công để sản xuất ra cùng một loại hàng hoá, dưới sự điểu khiển của cùng một nhà tư bản.
Chính quy luật giá trị là một yếu tố tiên quyết cho việc hình thành và phát triển của hợp tác giản đơn. Mác trong bộ tư bản của mình băng những lập luận logic và chặt chẽ đã minh chứng cho điều đó. ông đã lý luận rằng “ngay cả khi cách lao động không thay đổi, việc sử dụng một số lớn công nhân cùng một lúc cũng gây ra một cuộc cách mạng trong những điều kiện vật chất của quá trình lao động”. So với sản xuất hàng hoá giản đơn, hiệp tác giản đơn tư bản chủ nghĩa chưa có thay đổi nhiều về mặt kỹ thuật, nhưng đã có những bước tiến về tổ chức sản xuất. Do hiệp tác giản đơn mà đã san bù đi những chênh lệch cá nhân về thể lực, về tài nghệ chuyên môn làm cho hao phí lao động làm ra sản phẩm gần sát với hao phí lao động xã hội. việc sản xuất và tiêu thụ hàng hoá nhờ thế mà đều đặn và ổn định hơn. chúng ta nhấn mạnh rằng nhiều công nhân bổ sung cho nhau cùng làm một việc hay một loại công việc như nhau , vì hình thức lao động chung giản đơn nhất đó cũng có một tác dụng lớn ngay cả trong hình thức hiệp tác phát triển nhất. Nếu quá trình lao động là một quá trình phức tạp thì chỉ việc kết hợp một khối đông những người lao động làm việc chung với nhau cũng đã cho phép phân phối những công việc khác nhau cho những người khác nhau, do đó tiến hành những công việc ấy một lúc, và nhờ thế mà rút ngắn được thời gian lao động cần thiết để làm ra tổng sản phẩm. Sự hiệp tác cho phép mở rộng phạm vi không gian của lao động, và vì vậy đối với một số quá trình lao động nhất định, mối liên hệ về mặt không gian giữa các đối tượng lao động cũng đã đòi hỏi phải có sự hiệp tác . Mặt khác sự hiệp tác cho phép thu hẹp tương đối về quy mô sản xuất phạm vi không gian của sản xuất .Do tư liệu sản xuất được dùng chung nên tận dụng được công suất của nhà xưởng, các chi phí phụ như vận chuyển, công cụ ... làm cho chi phí trên một sản phẩm của các xưởng ít hơn của sản xuất cá thể. Hiệp tác giản đơn tự nó đã tạo ra một sức sản xuất mới hơn cả việc cộng gộp số công nhân đơn thuần. Trong quá trình sản xuất các cá nhân được giao tiếp xã hội nhiều hơn điều đó sinh ra sự thi đua đưa đến kích thích khả năng lao động của mọi người, đảm bảo tính kiên trì tính thời vụ. Tất cả những điều đó tạo nên một ưu thế tập trung nổi bật của hiệp tác nó nâng cao năng suất lao động, làm cho giá trị hàng hoá hạ thấp. Những ưu thế của hiệp tác thì ở thời đại nào cũng có. Nhưng trong xã hội tư bản, hiệp tác được xây dựng trên cơ sở lao động làm thuê nhằm mục đích sản xuất ra giá trị thăng dư cho nhà tư bản. do đó , quy mô hiệp tác thể hiện ở quy mô tư bản, sức sản xuất của tập thể lao động trở thành sức sản xuất của nhà tư bản và nhà tư bản không chỉ lam chức năng chỉ huy, mà còn làm chức năng thống trị bóc lột trong hiệp tác . việc hiệp tác giản đơn làm xuất hiện sản xuất lớn về mặt quy mô là một bước ngoặt rất quan trọng từ sản xuất nhỏ chuyển lên sản xuất lớn.
Giai đoạn thứ hai, công trường thủ công tư bản chủ nghĩa.Công trường thủ công tư bản chủ nghĩa là hình thức xí nghiệp tư bản thực hiện hợp tác lao động có phân công dựa trên cơ sở kỹ thuật thủ công. Trong lịch sử của chủ nghĩa tư bản, công trường thu công hình thành bằng cách tập hợp những người thợ thủ công khác nghề hay những người thợ thủ công cùng nghề vào trong một xưởng để cùng sản xuất một loại hàng hoá. đặc điểm của công trường thủ công thể hiện ở chỗ quá trình sản xuất được phân chia thành những giai đoạn, những công việc bộ phận để có sản phẩm hoàn chỉnh, trên cơ sở đó mỗi công nhân chỉ chuyên làm một công việc bộ phận. Cơ sở kỹ thuật vẫn là thủ công với công cụ chuyên dùng, phương pháp sản xuất theo kinh nghiệm cổ truyền. Cơ cấu tổ chức của công trường thủ công gồm hai yếu tố cơ bản là người lao động bộ phận và công cụ lao động của người đó. Cơ cấu sống của công trường thủ công là lao động tập thể gồm nhiều người lao động bộ phận kết hợp thành. đó là một cơ cấu sản xuất mà khí quan là con người. So với hiệp tác giản đơn, công trường thủ công tạo ra một năng suất cao hơn hẳn. do lao động được chuyên môn hoá nên người lao động được tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ thành thao tay nghề và cải tiến phương pháp kỹ thuật, giảm thời gian chết trong sản xuất, mặt khác công cụ lao động được cải tiến cho phù hợp với lao động chuyên môn hoá. Công trường thủ công làm cho sản xuất và tiêu thụ hàng hoá có cơ sở vững chắc. Công trường thủ công có tổ chức sản xuất theo dây chuyền , kết quả lao động của người này là khởi điểm lao động của người khác, bộ phận khác, tạo nên sự nhịp nhàng , liên tục đều đặn với cường độ cao hơn tao nên...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status