Xây dựng và phát triển văn hoá Công ty Tài Chính Dầu Khí – PVFC trong quá trình đổi mới - pdf 16

Download miễn phí Tiểu luận Xây dựng và phát triển văn hoá Công ty Tài Chính Dầu Khí – PVFC trong quá trình đổi mới



MỤC LỤC
 
 
LỜI MỞ ĐẦU.1
Chương 1 - Tổng quan về văn hoá doanh nghiệp.2
1. Văn hoá doanh nghiệp là gì?.2
2. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.3
2.1 Cái nhìn chung về văn hoá doanh nghiệp trên thế giới.3
2.2 Văn hoá doanh nghiệp Việt Nam với quá trình đổi mới .5
2.2.1 Một số đặc điểm nổi bật của VHDN Việt Nam.5
2.2.2 Những tác động của VHDN trong bối cảnh hội nhập, đổi mới.7
3. Những điều kiện chủ yếu nhằm phát huy vai trò của VHDN trong quá trình đổi mới.9
Chương 2 - Xây dựng và phát triển văn hoá PVFC trong quá trình
đổi mới.12
1. Văn hóa PVFC là gì?.12
2. Phát huy vai trò của văn hóa PVFC .15
KẾT LUẬN.21
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

g nhất là “tính nhân bản” được khắc hoạ trong mỗi sản phẩm là “chìa khoá vàng” để NOKIA thành công trên mọi thị trường, từ Châu âu đến Châu á và làm một cuộc chinh phục ngoạn mục đối với thị trường khó tính như Bắc Mỹ (vốn là thị trường truyền thống của tập đoàn MOTOROLA). Đồng thời, các nhà lãnh đạo tập đoàn NOKIA cũng đã rất thành công khi chú ý cải tiến những nét văn hóa riêng của khách hàng ở các thị trường khác nhau. Mỗi khách hàng đều cảm nhận được “tính văn hoá riêng biệt” khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ của NOKIA.
Những thí dụ trên cho thấy lãnh đạo của các công ty đã rất thành công trong những đặc tính riêng của văn hoá DN mình trong kinh doanh. VHDN khác nhau dẫn đến sự khác nhau trong việc lựa chọn những biện pháp quản lý khác nhau. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập quốc tế như hiện nay khiến sự xuất hiện của các công ty đa quốc gia, công ty liên doanh với nước ngoài ngày một nhiều kèm theo đó là những đụng độ giữa các nền văn hoá khác nhau. Không quan tâm đến điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ví như sự va chạm giữa một số ít nhà quản lý nước ngoài với người lao động nước ta trong một số doanh nghiệp liên doanh do những nét khác biệt về văn hóa không được quan tâm lắm.
2.2 Quá trình đổi mới với văn hoá doanh nghiệp Việt Nam
Nghiên cứu VHDN là khuynh hướng đã bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam và đã đo đếm được hiệu quả của nó.
VHDN Việt Nam được hình thành là một phần quan trọng của VH Việt Nam được lưu truyền và bồi đắp từ thế hệ này đến thế hệ khác. Nó tiếp thu những nhân tố văn hóa trong kinh doanh hình thành qua nhiều năm của các nền kinh tế hàng hoá trên thế giới, đồng thời tiếp thu và phát huy những tinh hoa văn hoá trong kinh doanh của ông cha, vận dụng phù hợp với đặc điểm ngày nay, đó là hiện đại hóa truyền thống đi đôi với truyền thống hoá hiện đại. Chỉ có như vậy, mới kết hợp được tốt truyền thống và hiện đại, đó là sự kết hợp có chọn lọc và nâng cao, từng bước hình thành VHDN mang bản sắc Việt Nam.
2.2.1 Một số đặc điểm nổi bật của VHDN Việt Nam:
Từ công cuộc đổi mới đã hình thành mục đích kinh doanh mới, đó là kinh doanh vì lợi ích của mỗi doanh nghiệp và lợi ích cả dân tộc. Tối đa hoá lợi nhuận là động cơ thúc đẩy ý chí cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp, cần đặc biệt quan tâm, không vì nhấn mạnh mục lợi ích chung mà coi nhẹ mục đích kinh doanh của mỗi cá nhân. Mục đích ấy đang được thể hiện ngày càng rõ nét trong chiến lược phát triển của mỗi doanh nghiệp đặc biệt là DN có hàng hoá được người tiêu dùng bình chọn đạt chất lượng cao trong những năm gần đây. Tuy nhiên, mục đích kinh doanh của mỗi doanh nhân ở nước ta hiện nay cũng rất đa dạng về tính chất: có những người chỉ mong kiếm được nhiều tiền, cũng có người muốn vươn lên tiếp nối truyền thống gia đình, hay khao khát hoàn thiện bản thân...
VHDN đòi hỏi sự gắn bó chặt chẽ hiệu quả kinh doanh và tính nhân văn Trong kinh doanh, không thể đạt hiệu quả bằng bất cứ giá nào mà coi nhẹ những giá trị nhân văn (tôn trọng con người, bảo vệ môi trường). Điều đặc biệt quan trọng là nâng cao tinh thần cộng đồng dân tộc trong mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, một đặc điểm của VHDN mà chúng ta cần xây dựng, đề cao trách nhiệm xã hội như: xoá đói giảm nghèo, cứu trợ, các hoạt động từ thiện...
Điều cần nhấn mạnh hiện nay là khắc phục chủ nghĩa thực dụng, dùng mọi thủ đoạn để đạt lợi nhuận cao, thậm chí siêu lợi nhuận. Có thể thấy rõ nhược điểm về mặt này của doanh nghiệp nước ta như: cạnh tranh bất hợp pháp, tranh giành thị trường, hạ giá, phá giá...
Do vậy, cần đặc biệt phát huy vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp, cung cấp nhiều loại dịch vụ đa dạng , giải quyết những vấn đề mà từng DN riêng lẻ không tự giải quyết được.
Hình thành và phát huy VHDN trước hết là phải đưa vào con người. VHDN là lý tưởng và các nguyên tắc chi phối hành động của DN cũng như mỗi thành viên, là hệ giá trị tạo nên nguồn lực cho sự phát triển bền vững của mỗi DN, do vậy, càng cần thiết phát huy nhân tố con người trong DN.
VHDN của từng DN Việt Nam có những nét chung và nét riêng. Chúng ta nhấn mạnh việc tạo dựng và bảo vệ thương hiệu của DN, thể hiện uy tín, vị thế của doanh nghiệp, là tài sản được xây dựng, tích tụ một cách có ý thức trong quá trình phát triển của doanh nghiệp. Thương hiệu là niềm tự hào của DN, tạo ra niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ mà DN cung ứng.
2.2.2 Những tác động của VHDN trong bối cảnh hội nhập, đổi mới
Tạo ra bản sắc riêng và tính thống nhất, sự cam kết về mục đích tới các thành viên.
Cải tiến hay bóp méo một hệ thống chính thức, ví dụ như hệ thống thông tin giao tiếp.
Gây ảnh hưởng hay bị ảnh hưởng bởi chiến lược và cơ cấu tổ chức.
Và chúng ta cũng phải đối mặt với câu hỏi: Văn hoá dân tộc mạnh, yếu ở điểm nào, ảnh hưởng của nó tới VHDN hiện nay ra sao? Không quan tâm tới vấn đề này, chúng ta sẽ không thành công trong mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Trong quan hệ kinh doanh với đối tác nước ngoài, văn hoá kinh doanh càng trở nên quan trọng cho thành công của doanh nghiệp. Ngoại ngữ là cơ sở để tiếp cận nền văn hoá của các đối tác và cũng là phương tiện giao tiếp hàng đầu đối với doanh nghiệp. Trình độ ngoại ngữ cần đạt được là ngoại ngữ kinh doanh, vượt trên trình độ phổ thông để phân biệt chính xác và tinh tế trong biểu đạt, sự chính xác của hợp đồng. Trong các ngôn ngữ khác nhau, có ngôn ngữ đã phát triển ngôn ngữ kinh doanh và đạt được trình độ chính xác về khoa học, công nghệ hay thương mại, phải rất thận trọng và tìm cách biểu đạt chuẩn xác nhất trong hợp đồng.
Thái độ và phong cách giao tiếp là cánh cửa trong quan hệ hợp tác với các đối tác. Ngoài trình độ giáo dục cơ bản, sự lịch thiệp và tôn trọng đối tác, cần học hỏi những kiến thức cơ bản về phong tục, tập quán của đối tác. Sự đúng giờ, chào hỏi lịch sự, trang phục, thái độ niềm nở, ngôn ngữ cơ thể bao gồm thái độ, sự đi lại, cử chỉ là những điều phải chú ý trong quan hệ đối tác ở từng nước với nền văn hóa khác nhau. Người Nhật thích tặng và nhận quà và hay xin lỗi, người Mỹ thích nói thẳng và hay nói chuyện khôi hài, người Trung Quốc thích màu vàng và màu đỏ, thích chữ song hỷ, hay chữ phúc, trong khi người Arập thích màu xanh da trời, rất tôn trọng kinh Koran... Tôn giáo và tín ngưỡng có tầm quan trọng khác nhau, tuỳ theo từng nền văn hoá . Trong một nền tôn giáo đa văn hoá, cần hết sức tế nhị và nhạy bén để biết tôn giáo chính và những tôn giáo phụ khác. Điều quan trọng là không được mắc bất kỳ sai lầm thô bạo nào, dẫn đến hiểu lầm về tôn giáo trong kinh doanh.
Trong khi phải hiểu biết, tôn trọng và thích nghi văn hoá của đối tác, phải kiên định nền văn hoá dân tộc, những giá trị bền vững của văn hóa dân tộc trong giao tiếp kinh doanh, kiên trì những yếu t
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status