Phát triển dân số và phát triển kinh tế xã hội tỉnh Champasac (cộng hòa dân chủ nhân dân Lào) - pdf 16

Download miễn phí Luận văn Phát triển dân số và phát triển kinh tế xã hội tỉnh Champasac (cộng hòa dân chủ nhân dân Lào)



Nhìn chung tốc độ tăng kinh tế tỉnh Champasac thời kỳ 1996-2008 có nhiều biến động. Giai đoạn
1996-1999, công nghiệp có tốc độ tăng trưởng 35,16% nhưng đến các năm (2002-2005 ) chỉ còn chiếm 12,66% và tăng trưởng 37,11%(2005-2008). Trong khi đó tốc độ tăng trưởng của các ngành nông nghiệp là 21,65%(1996-1999), đạt đến 22,24%(thời kỳ 2002-2005) và tăng trưởng 5,55% trong giai đoạn 2005-2008. Ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng 29,21%, thời kỳ 1996-1999 và chỉ còn 15,47% ( thời kỳ 2002-2005) và tăng trưởng 24,04%(2005-2008) trở thành ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

(1995) và 97,77% năm
2005. Nhưng năm gần đây tỉ lệ nữ chỉ còn cao hơn nam một chút. Lý do chủ yếu là gia tăng tự nhiên,
người dân Lào nói chung và người dân Champasac nói riêng không quá coi trọng vấn đề phải có con
gái như trước đây. Ngoài ra một phần dân lao động di cư đến Champasac cũng góp phần nhỏ dẫn đến
sự thay đổi này. Các nhà máy xí nghiệp nhỏ chủ yếu thu hút lao động nam như nhà máy bia, xưởng chế
biến gỗ, nội thất.
Về cơ cấu giới tính phân theo huyện, năm 1985 tất cả các huyện trong tỉnh đều có tỉ lệ nữ cao hơn
nam và dao động từ 87-99 nam / 100 nữ. Nhưng đến năm 2007 tỉ số giới tính đã khá cao, các huyện
đều có tỉ số trên 92 nam/100 nữ, có 2 huyện là Paksong và Bachieang tỉ lệ nam đã vượt qua tỉ lệ nữ, tỉ
số giới tính 104,87 nam / 100 nữ(Bachieang) và 100,53 nam /100 nữ (Paksong). Do đặc điểm 2 huyện
này có khí hậu lạnh hơn các huyện phù hợp trồng cà phê, cao su … và theo phong tục tập quán ở Lào
nguồn lao động chính vẫn là nam giới.
Bảng 2.7.Tỉ số giới tính phân theo huyện (1985-2005)
Đơn vị: Nam/100nữ
Số huyện 1985 1995 2005
Pakse 96,95 98,47 98,56
Vanasomboun 92,36 91,93 94,38
Bachieang 90,29 96,84 104,87
pakxong 99,06 102,02 100,53
Pathounphon 92,48 96,46 99,37
Phonthong 95,17 95,69 97,36
Champasac 94,59 95,31 97,77
Soukkouma 88,41 92,67 98,37
Mounlapamok 87,71 92,30 97,51
Khong 95,79 91,56 92,16
Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Champasac 1985-2005
- Cơ cấu lao động.
Dân số trong độ tuổi lao động của Champasac có tăng nhưng không nhanh. Hiện tại Champasac
chưa có khu công nghiệp tập trung nên chưa thu hút được dân cư ở các tỉnh khác đến.
Dân số Champasac nói chung và dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh nói riêng
tăng chủ yếu vẫn do gia tăng tự nhiên, việc sinh đẻ chưa bị giới hạn về số con. Năm
1985, số người trong độ tuổi lao động là 217.052 người chiếm 53,85% dân số. Năm 2005, sau 20 năm,
dân số trong độ tuổi lao động tăng lên 346.337 người tăng lên gấp 1.59 lần năm 1985, chiếm 57,35%
dân số toàn tỉnh. Năm 2008 dân số trong độ tuổi lao động là 371.886 người chiếm 57,86% dân số toàn
tỉnh. Tốc độ tăng trưởng số người trong độ tuổi lao động trung bình hàng năm (1985-2008) là 2,3%.
Bảng 2.8. Nguồn lao động tỉnh Champasac 1985-2008
Đơn vị: nghìn người
1985 1995 2005 2008
Trong độ tuổi Số người 217,052 268,014 325658 371886
lao động Tỉ lệ(%) 94,48 93,78 94,61 94.4
Ngoài tuổi thực tế Số người 12681 17777 18554 22060
có tham giam lao động Tỉ lệ(%) 5,52 6,22 5,39 5.6
Nguồn lao động 229,733 285791 344212 393946
Nguồn lao động
Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Champasac 1985-2005
So với tốc độ tăng dân số thì số người trong độ tuổi lao động tăng nhanh hơn.
Trong giai đoạn 1995-2005 tỉ lệ gia tăng dân số trung bình là 2,29% thì tỉ lệ gia tăng số người trong độ
tuổi lao động là 2,56%. Giai đoạn năm 2005-2008, tỉ lệ gia tăng dân số trung bình là 1,99% và tỉ lệ gia
tăng lao động là 2,37%.
Trong cơ cấu nguồn lao động, ngoài những người trong độ tuổi lao động còn có số người ngoài độ
tuổi lao động thực tế có tham gia làm việc. Năm 1995 có 17.777 người chiếm 6,22% nguồn lao động.
Năm 2005 có 19.641 người ngoài độ tuổi lao động tham gia làm việc, chiếm 5,29% nguồn lao động.
Năm 2008 con số đó là 22.060 người, chiếm 5,6% nguồn lao động.
Bảng 2.9. Phân phối lao động tỉnh Champasac
Đơn vị: nghìn người
Phân phối lao động 1985 1995 2005
Số người đang làm việc 190,362 235,203 292,283
Tỉ lệ(%) 70,15 67,84 69.48
Số người trong độ tuổi lao
động đi học 75,48
Tỉ lệ(%) 1,05 1,25
Số người không làm việc,
HS, thất nghiệp,nội trợ... 80,999 106,209 120,905
Tỉ lệ(%) 29,85 31,11 29,27
Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Champasac 2001-2005
Hình2.3 : Cơ cấu nguồn lao động
67.8
31.11
1.09
Số người đang làm việc
Số người trong độ tuổi lao
động đi học
Số người không làm việc
,,thất nghiệp,nội trợ...
Năm 2000
29.27
69.42
1.31
Năm 2005
Cơ cấu lao động theo
ngành kinh tế
tỉnh Champasac năm 1998
80.2
13.9
5.9
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
Cơ cấu lao động theo
ngành kinh tế tình
Champasac năm 2008
18
11
71
Nông nghiệp
Công nghiệp
Dịch vụ
2.2.2. Gia tăng dân số
- Tỉ lệ sinh .
+ Tỉ suất sinh thô:
Theo phân loại của tổ chức y tế thế giới, những khu vực có tỉ suất sinh dưới 20‰ là thấp, từ 20-
30‰ là trung bình và trên 30‰ là cao.
Đơn vị :‰
Tỉ suất sinh thô 1997 1999 2001 2003 2005 2007
Champasac 31.8 30.4 12.4 17.2 18.6 21.5
Cả nước 33 34.7 32.6
Bảng 2.10. Tỉ suất sinh thô qua các năm 1997-2007
Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Champasac 1997-2007
và Niên giám thống kê Lào năm 2000 -2007
Nhìn vào bảng tỉ suất sinh qua các năm, ta thấy tỉ suất sinh của Champasac ở mức trung bình,
nhưng đến năm gần đây đang có xu hướng tăng dần. Trong các năm từ 1997-1999, tỉ suất sinh đều cao
trên 30‰. Năm 2001 là 12,4‰, thấp hơn nhiều tỉ suất trung bình của cả nước (33‰). Đến năm 2007,
tăng lên 21,5‰, vẫn thấp hơn so với mức trung bình của cả nước (32,6‰).
Hình2.4: Tổng tỉ suất sinh của Champasac, miền Nam và cả nước( 1985-2007)
5.8
5.3
4.3 4.2
6.7
5.8
5.1
4.4
6.5
5.6
4.5
4.2
0
1
2
3
4
5
6
7
8
1985 1995 2005 2007
Champasac
Miền nam Lào
Cả nước
- Tỉ lệ tử
+ Tỉ suất tử thô:
Tỉ suất tử thô nếu dưới 10‰ là thấp, từ 10-14‰ là trung bình, từ 15-25‰ là cao,
Hình2.5: Tỉ suất tử thô của của Champasac(1997-2007)
Champasac
8.7
9.4
7.9
10.1
9.4
10.3
0
2
4
6
8
10
12
1997 1999 2001 2003 2005 2007
Căn cứ theo tiêu chuẩn này thì tỉ suất tử của Champasc ở mức thấp, từ những năm 2003 trở lại đây
càng ngày càng giảm dần đến năm 2007 chỉ còn 7,9‰ và thấp hơn mức trung bình của cả nước 9.1‰
(2007).
Bảng: 2.11.Tỉ suất tử thô tỉnh Champasac năm 1996-2007
Đơn vị :‰
1997 1999 2001 2003 2005 2007
Champasac 10.3 9.4 10.1 9.4 8.7 7.9
Cả nước 9.7 9.6 9.1
Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Champasac 1997-2007
và Niên giám thống kê Lào năm 2000 -2007
- Tỉ lệ tử vong trẻ em.
Tỉ lệ tử vong trẻ em là một trong những chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội và y
tế của một quốc gia, một địa phương, một khu vực. Ở Champasac, tỉ lệ tử vong trẻ em như sau:
Bảng: 2.12.Tỉ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi tỉnh Champasac năm 1996-2007
Đơn vị :‰
Năm
Tỉ suất tử vong trẻ em
dưới 1 tuổi
Tỉ suất tử vong trẻ em
dưới 5 tuổi
1996 92 165
1998 81 147
2000 75 126
2002 69 114
2004 71 97
2006 64 93
2008 54 86
Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Champasac 1996-2007 Tỉ lệ tử
vong trẻ em dưới một tuổi của Champasac giảm từ 92‰ (1996) xuống còn 54‰ (2008). Tất cả các
năm trong giai đoạn 2000-2007, Champasac đều có mức tử vong trẻ em dưới một tuổi thấp hơn cả
nước, còn tỉ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi có chiều hướng giảm xuống rõ rệt 165‰ (1996) xuống còn
86‰ (2008).
( Trung bình mỗi năm tỉ lệ mất tử vong trẻ dưới 5 tuổi giảm 13‰)
Hình2.6: Tỉ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi của Champasa và cả nước (2000-2007)
75
69
65 64
57
82
76
70
67
64
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
2000 2002 2004 2006 2007
Champasac
Cả nước
* Gia tăng tự nhiên.
Bảng 2.13. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của Champasac và cả nước năm 1997-2007.
Đơn vị :%
Tỉ lệ gia tăng tự nhiên 1997 1999 2001 2003 2005 2007
Champasac 2.15 2.1 0.4 1.33 1.14 1.36
C
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status