Một số suy nghĩ về tác động của WTO đối với nông nghiêp Việt Nam hiện nay - pdf 16

Download miễn phí Tiểu luận Một số suy nghĩ về tác động của WTO đối với nông nghiêp Việt Nam hiện nay



Hiện nay, trong nông thôn Việt Nam đang chuyển sang một giai đoạn mới thực thi chính sách quản lý đất đai với những điểm nổi bật sau: Một là, Tăng cường quản lý hành chính về đất đai như là một ưu tiên hàng đầu nhằm bảo vệ quyền sử dụng đất cũng như thị trường đất đai đã hình thành trước đây, cũng như việc thực hiện sự công bằng xã hội đối với đất đai bằng cách đưa tên người vợ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hai là, thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa cho phép xử lý vấn đề đất đai manh mún, một trong những khó khăn chủ yếu của phát triển sản xuất lớn để phát triển nông nghiệp trong hội nhập. Ba là, Dân số ở nông thôn sẽ không giảm, nên cách tiến hành cần mềm dẻo, linh hoạt, cần phát huy sức mạnh trí tuệ của cộng đồng, cũng như cần có những tác động hỗ trợ cần thiết khác để đạt được kết quả như mong đợi. Bốn là, Việc thực hiện chính sách đất đai ở nông thôn cũng là một vấn đề trọng điểm không chỉ ở đồng bằng mà cả ở vùng trung du, miền núi. Lý do là sự tác động của phong tục, tập quán, luật tục của bà con địa phương. Cần chú ý đến tập quán sử dụng đất này, bởi quyền sử dụng đất truyền thống có thể đóng góp tích cực vào quản lý rừng và giảm nghèo ở vùng cao nơi có nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số. Vậy, cần tiến hành thận trọng đối với đất rừng và đất chưa sử dụng tại vùng dân tộc thiểu số, nơi vẫn giữ các cơ cấu xã hội truyền thống, và hợp pháp hóa các diện tích đất đai mà trước đây chính quyền địa phương đã giao một cách không chính thức cho các cộng đồng (khoảng hơn 1 triệu ha). Cần tiến hành đồng thời cải cách các lâm trường quốc doanh”. Năm là, quá trình sử dụng đất đai và sự hiện diện của thị trường đất đai cho thấy sự báo động về những bất trắc một khi nông dân nghèo bán đất; mặt khác, khả năng tập trung đất từ nhiều trang trại nhỏ hiện nay là rất hạn chế. Hậu quả xã hội xảy ra một khi nông dân mất ruộng đất, kéo theo nó là những rủi ro và các vấn đề xã hội nảy sinh.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ng xuyên cho gần 400 nghìn lao động nông nghiệp ở nông thôn (gấp 1,7 lần so với năm 2001).
Lao động kỹ thuật trong những năm qua có xu hướng tăng lên. Năm 2005, số lao động này chiếm 4,2% tổng số lao động nông nghiệp của cả nước. Lao động kỹ thuật bậc cao có tăng lên (năm 1999 – là 2,3%; năm 2005 – 3,8%). Tuy vậy, nếu nhìn toàn cục, thì đội ngũ có chất lượng lao động kỹ thuật cao chưa tăng mạnh mẽ.
Xét tổng quát, sự chuyển đổi cơ cấu hộ gia đình từ lĩnh vực sản xuất nông nghiệp sang các lĩnh vực kinh tế khác còn rất chậm. Và ở các vùng miền không đồng đều.
Kinh tế nông thôn Việt Nam vẫn còn mang nặng tính chất thuần nông. Tình hình thất nghiệp trá hình còn lớn (do thừa lao động, do thiếu việc làm, nông nhàn, v.v.) . Theo thống kê của Bộ TBLĐ-XH thời gian làm việc bình quân của 1 lao động nông nghiệp chỉ chiếm 80% thời gian lao động cả năm. Còn trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp chỉ chiếm khảng 76%. Đây là một trong những nguyên nhân “đẩy” người dân nông thôn ra đô thị tham gia vào dòng chuyển cư nông thôn-đô thị, nông thôn-nông thôn, và một bộ phận tham gia vào xuất khẩu lao động.
Bảng 3:
Cơ cấu lao động đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm phân theo thành phần kinh tế và phân theo ngành kinh tế
%
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Sơ bộ 2006
TỔNG SỐ
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
100.0
Phân theo thành phần kinh tế
Kinh tế Nhà nước
9.3
9.3
9.5
9.9
9.9
9.5
9.2
Kinh tế ngoài Nhà nước
90.1
89.7
89.4
88.8
88.6
88.9
89.2
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
0.6
0.9
1.1
1.3
1.5
1.6
1.6
Phân theo ngành kinh tế
Nông nghiệp và lâm nghiệp
62.5
60.6
58.7
57.0
55.4
53.8
52.1
Thuỷ sản
2.6
2.8
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
Công nghiệp
10.3
11.0
11.5
12.3
12.7
13.5
14.3
Xây dựng
2.8
3.3
3.9
4.2
4.6
4.7
4.6
Thương nghiệp
10.4
10.5
10.8
11.2
11.5
11.6
11.7
Khách sạn, nhà hàng
1.8
1.8
1.8
1.8
1.8
1.8
1.8
Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc
3.1
3.1
3.0
2.9
2.9
2.7
2.6
Văn hoá, y tế, giáo dục
3.6
3.7
3.8
3.9
4.0
4.1
4.2
Các ngành dịch vụ khác
2.9
3.1
3.3
3.5
3.7
4.4
5.2
[Nguồn: Tổng cục Thống kê]
2.3 – Những cam kết Việt Nam phải thực hiện khi vào WTO
Trong bối cảnh hội nhập WTO, nông nghiệp nước ta có thể có thêm nhiều cơ hội phát triển, nhưng cũng có không ít những tác động ảnh hưởng đến sự phát triển ổn định của nông nghiệp, ảnh hưởng đến an ninh lương thực cho người nông dân, đặc biệt là người nông dân nghèo. Theo quy định của WTO về nông nghiệp, nước xin gia nhập vào tổ chức thương mại này phải thoả mãn 2 điều kiênh:
Giảm trợ cấp nông nghiệp, bao gồm cả trợ cấp xuất khẩu và sản xuất,
Tăng mức độ mở của thị trường của mình, hay nói cách khác, là tăng sự tiếp cận thị trường cho các quốc gia thành viên của WTO.
Sau khi ký kết và trở thành thành viên WTO, Việt Nam đã cam kết cắt giảm trợ cấp xuất khẩu nông nghiệp ngay sau khi gia nhập WTO. Việt Nam sẽ có 5 năm quá độ cho việc cắt giảm trợ cấp xuất khẩu dưới dạng khuyến khích đầu tư.Việt Nam đã cam kết thực hiện những điều khoản vệ sinh an toàn thực phẩm ngay sau khi hội nhập, đồng thời Việt Nam sẽ cắt giảm mức thuế quan đối với các mặt hàng nông nghiệp. Hiện tại mức thuế quan bình quân trong nông nghiệp của Việt Nam là 27%, rất nhiều khả năng mức thuế này sẽ bị cắt giảm xuống khoảng 15%. Một cam kết nữa là Việt Nam sẽ không được tiếp cận với cơ chế tự vệ đặc biệt nhằm giảm thiểu tác động của đột biến nhập khẩu đối với giá cả các mặt hàng chăn nuôi như thịt heo, thịt bò... điều này sẽ gây thiệt thòi cho người nông dân. Điều đó dẫn đề những thuận lợi và khó khăn cho nông nghiệp Việt Nam hội nhập vào WTO.
2.4 - Những thuận lợi, khó khăn khi Việt Nam đã là thành viên WTO
Để thực hiện những cam kết và hội nhập vào sân chơi của WTO. Việt Nam đang gặp những
2.4.1- Sự cạnh tranh về giá cả trong thương mại
Nhiều tổ chức thế giới đã và đang hỗ trợ giúp Việt Nam phát triển, trong đó có Ngân hàng thế giới (WB). Trong những công bố của mình (WB) luôn quan tâm khuyến cáo Việt Nam về những thách thức của WTO đối với Việt Nam, nhất là nông nghiệp và nông thôn, vì đây là khu vực dễ tổn thương nhất, trong đó nhấn mạnh sự cạnh tranh trong thương mại nông nghiệp. Theo WB, thử thách lớn của Việt Nam khi gia nhập WTO chính là sự chuyển động chậm chạp trong thương mại nông nghiệp của Việt Nam. Bởi khi vào WTO, nông sản sẽ hầu như lưu thông tự do với thuế suất giảm, thậm chí bằng 0, và do vậy, nước nào yếu kém hơn sẽ thua. Chính vì thế, Việt Nam phải thương mại hóa nông nghiệp hơn nữa: Gia nhập WTO sẽ tạo cơ hội cho việc tăng tốc trở lại của thương mại nông nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng đóng góp cho sự phát triển nông thôn và bổ sung cho nhu cầu của thị trường nội địa. Lý do là:
Thế mạnh xuất khẩu nông nghiệp Việt Nam là lúa gạo. Song chỉ dựa vào lúa gạo thì chưa kích thích nổi vai trò của sản xuất của các ngành nghề khác.
Những hàng hóa nông sản mà Việt Nam có sức cạnh tranh thấp, một số cây ưu tiên cho xuất khẩu (như cây bông vải), hay có thể gặp phải rủi ro do quá thiên lệch vào một số chủng loại như bắp/ngô, mà chưa chú trọng phát triển những cây trồng, vật nuôi có thế mạnh cho xuất khẩu như lạc, đỗ, bông v.v.). Vậy sản xuất cây công nghiệp của Việt Nam cần chú trọng không chỉ về số lượng mà cả năng suất nữa. Để bán hàng hoá WTO đòi hỏi không chỉ số lượng mà chất lượng sản phẩm, những với giá cạnh tranh.
Việt Nam gia nhập WTO, hàng hoá nông nghiệp phải cạnh tranh khốc liệt, Việt Nam vẫn có những lợi ích mở rộng thị trường cho những mặt hàng xuất khẩu truyền thống. Đồng thời, Việt Nam có cơ hội tiếp cận cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.
Ngoài sản xuất khẩu gạo, Việt Nam còn rất nhiều sản phẩm nông nghiệp có lợi thế cạnh tranh như cà phê, điều, hồ tiêu... các sản phẩm thuỷ sản )như cá tra, ba sa...). Đây là những sản phẩm mà các nước lớn hầu như có ít lợi thế. Tuy nhiên cần có hình thức trợ giúp người nông dân một cách hợp lý, và minh bạch những hình thức trợ giúp đó cho nông dân để tránh thiệt hại do bị kiện bán phá giá.
2.4.2 - Đất đai, thị trường lao động, di dân nông nghiệp thời hội nhập luôn di, biến động. Với tư cách thành viên WTO, vấn đề hết sức nổi cộm của nông nghiệp Việt Nam là: để sản xuất theo hướng hàng hóa trong sản xuất nông nghiệp, cần tập trung giải quyết bài toán ruộng đất: Do thực hiện khoán hộ trong quá trình Đổi mới nên nảy sinh một hiện trạng đất đai canh tác nông nghiệp quá “manh mún” không sản xuất lớn được. Hơn thế, việc thi hành Luật đất đai (1993 và 2003) cho thấy sự mâu thuẫn giữa nhu cầu sản xuất tập trung, chuyên canh trên diện tích rộng để cơ giới hoá nông nghiệp, với quyền sử dụng đất giao cho các hộ gia đình nên vấp phải vấn đề làm sao tích tụ đủ ruộng đất để có thể vận dụng được các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm tăng sản lượng, năng suất cho cây trồng, nhất là những cây xuất khẩu. Mặt khác, về khía cạnh xã hội, Việt Nam lại phải giải quyết các mâu thuẫn “điền chủ” trong xã hội nông thôn ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status