Bài giảng Tổng quan về Internet (kèm bài tập) - pdf 17

Download miễn phí Bài giảng Tổng quan về Internet (kèm bài tập)



FTP: đây là giao thức gửi và nhận file từmột máy tính khác trên mạng
Internet. Trước khi có WWW ra đời hầu hết các file đều được truyền nhận
thông qua giao thức FTP. Hiện nay, FTP được sửdụng rộng rãi đểdownload
tài liệu từcác trang web thông qua liên kết download (download link). Ví dụ:
download các tài liệu bài giảng từcác trang web cá nhân của các giảng viên
khoa công nghệthông tin.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

1. Tổng quan về Internet
Internet là một mạng lớn kết nối các máy tính trên toàn thế giới. Internet được sử
dụng để:
¾ Truy xuất thông tin: Internet cung cấp khả năng truy cập đến kho thông tin
rộng lớn, ví dụ: thể thao, giao dục, kinh tế...
¾ Giao tiếp: Internet giúp cho giao tiếp xuyên suốt thế giới được dễ dàng và
nhanh chóng thông qua các dịch vụ, ví dụ: thư điện tử (e-mail), đối thoại trực
tiếp (chat)...
1.1. World Wide Web:
WWW là nơi lưu trữ thông tin trên Internet. Đó là một tập hợp các tài liệu gọi là trang
web (web page). Những trang web này được liên kết với nhau thông qua các siêu liên
kết kí tự (hyper-text).
WWW gồm các thành phần sau:
¾ Web page: tượng trưng cho tài liệu điện tử chứa nội dụng của một web site.
¾ Web site: tập hợp các trang web được liên kết lẫn nhau, chứa các thông tin
cung liên quan đến một chủ đề nào đó.
¾ Uniform Resource Locator (URL): địa chỉ của web site trên Internet. Ví dụ:
địa chỉ của trang web Trường Đại học Bách khoa là
¾ Web browsers: chương trình dùng truy xuất các trang web thông qua địa chỉ
URL.
1.2. Hoạt động của Internet
Internet dựa trên mô hình khách – chủ (client – server), trong đó dữ liệu được trao đổi
thông qua các trang web. Trong mô hình client – server, mỗi máy tính được xác định
bởi một địa chỉ Internet protocol (IP) và cả máy tính client, server cùng chấp nhận
một giao thức chung để để giao tiếp với nhau.
Các giao thức (Internet protocols)
Các giao thức là tập các luật mà các máy tính phải tuân theo khi giao tiếp trên
Internet.
¾ Tranmission Control Protocol (TCP): thiết lập kết nối giữa hai máy tính để
truyền tải dữ liệu, chia dữ liệu thành những gói nhỏ và đảm bảo việc truyền
nhận dữ liệu. TCP là giao thức hướng kết nối (connection-oriented protocol).
URL
Web page
Web browser
¾ User Datagram Protocol (UDP): thiết lập kết nối nhanh nhưng không chắc
chắn giữa các máy tính để truyền tải dữ liệu, cung cấp ít dịch vụ để khắc phục
lỗi.
¾ Internet Protocol (IP): điều chỉnh đường đi của những gói dữ liệu đường
truyền nhận trên Internet. TCP là giao thức phi kết nối (connectionless
protocol).
¾ HTTP: cho phép trao đổi thông tin trên Internet.
¾ FTP: cho phép truyền nhận file trên Internet.
¾ SMTP: cho phép gửi thư điện tử trên Internet.
¾ POP3: cho phép nhận thư điện tử trên Internet.
TCP/IP được dùng làm giao thức chuẩn khi giao tiếp trên Internet vì nó độc lập với
nền của hệ thống (platform independent) và không có tổ chức nào có quyền sở hữu
giao thức này.
Địa chỉ IP (IP address)
Internet là một mạng kết nối rộng lớn giữa các máy tính. Để xác định một máy tính
trên mạng này, người ta dùng một con số gọi là địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm một tập 4
số nhỏ hơn 255 và được ngăn cách bởi các dấu ‘.’. Ví dụ: 41.212.196.197.
Mô hình khách – chủ (Client – server model)
Trong mô hình khách - chủ, máy khách (client computer) yêu cầu thông tin từ một
máy chủ (server). Máy chủ chấp nhận yêu cầu và gửi thông tin về cho máy khách.
Việc trao đổi thông tin này được diễn ra thông qua những trang web.
Hệ thống tiên miền (Domain name system)
Mỗi máy tính trên mạng Internet được xác định bằng địa chỉ IP, nhưng con số này rất
khó nhớ. Để khắc phục nhược điểm này, người ta dùng hệ thống tên miền để đặt tên
cho máy tính. Ví dụ: tên miền www.yahoo.com ứng với địa chỉ IP 216.109.127.28.
request
web page
Miền (domain) ứng với một tập các máy tính trên Internet. Phần mở rộng của tên
miền (domain name extension) được dùng để xác định quốc gia hay tổ chức.
Mở rộng tên miền Loại tổ chức
com Các tổ chức thương mại
edu Các tổ chức giáo dục
gov Các tổ chức của chính phủ
... ...
Mở rộng tên miền Quốc gia
us Mỹ
uk Anh
vn Việt nam
... ...
1.3. Kết nối với Internet
Để kết nối với Internet cần có một số yêu cầu về phần cứng và phần mềm sau:
¾ Phần cứng: máy tính, kết nối thông qua đường dây điện thoại hay kết nối cáp,
modem
¾ Phần mềm: kết nối internet, hệ điều hành, giao thức TCP/IP, trình duyệt web
¾ Các yêu cầu thiết yếu khi kết nối với Internet: kết nối với Internet thông qua
một nhà cung cấp Internet (Internet Service Provider), modem, trình duyệt và
địa chỉ URL.
2. Giới thiệu về trình duyệt web (web browsers)
Trình duyệt web là một chương trình cho phép hiển thị và tìm kiếm thông tin trên
WWW. Trình duyệt web cung cấp một giao diện người sử dụng (Graphical user
interface – GUI) giúp người sử dụng tương tác với máy chủ (web server). Người sử
dụng nhập địa chỉ URL của trang web vào trình duyệt. Trình duyệt sẽ chuyển địa chỉ
này đến web server. Nội được yêu cầu sẽ trả về dưới dạng một trang web và được
trình duyệt hiển thị lên cho người dùng. Sau đây là một số ví dụ về trình duyệt:
¾ NCSA Mosaic: trình duyệt đầu tiên trên thế giới.
¾ Internet Explorer: trình duyệt được phát triển bởi hãng Microsoft.
¾ Netscape Navigator: một sản phẩm của Netscape Communication Corporation.
¾ Mozilla: trình duyệt có thể hoạt động với nhiều hệ điều hành (window, unix...)
¾ Opera: trình duyệt do Opera software đưa ra.
2.1. Các thành phần của trình duyệt
Trình duyệt cung cấp giao tiếp (interface) để truy cập WWW với các thành phần sau:
Một số chức năng chính của các nút (button) trên thanh công cụ (toolbar):
¾ History: lưu địa chỉ những trang web truy cập trong những ngày, những tuần
trước đó.
¾ Back: quay lại trang web vừa truy cập.
¾ Forward: quay lại trang web kế tiếp sau hành động Back.
¾ Reload/Refresh: tải lại trang web hiện tại.
¾ Stop: ngừng tải trang web hiện tại.
¾ Home: mở trang web mặc định.
¾ Search: tìm kiếm trên WWW.
¾ Bookmarks/Favourites: lưu những địa chỉ ưa thích của người duyệt web.
Menu bar
Tool bar
Location bar
Access
Indicator
Scroll bar
Status bar
2.2. Điều chỉnh trình duyệt web (customize the web
browser)
Thiết lập trang chủ mặc định
Trang chủ mặc định là trang web đầu tiên mà trình duyệt sẽ hiển thị khi trình duyệt
được người sử dụng kích hoạt trình duyệt.
Người sử dụng có thể thiết lập địa chỉ URL cho trang web mặc định này thông qua
menu Tool --> Internet Options:
Người sử dụng có tự thể nhập địa chỉ URL của trang web vào ô address ở trên hay
dùng các chức năng:
¾ Use current: thiết lập trang web đang truy cập hiện tại làm trang chủ mặc định
¾ Use default: thiết lập trang chủ mặc định theo thiết lập khi cài đặt chường trình
duyệt web.
¾ Use blank: thiết lập trang web trống (blank document)
Xóa vùng lưu trữ tạm của trình duyệt
Khi người sử dụng lướt web, trình duyệt sẽ lưu trữ bản sao của trang web đó để cho
việc truy xuất đến cùng địa chỉ đó sẽ nhanh hơn ở những lần truy xuất sau.
Để thực hiện yêu cầu này, ta chọn nút Delete Files trong mục Temporary Internet files
trong hình vẽ ở trên.
Thêm địa chỉ trang web vào Favourites để tiện cho việc truy xuất
sau này
Có những trang web người sử dụng thường hay truy cập mỗi khi vào Internet. Để nhớ
hết địa chỉ URL của những trang web này thì thật bất tiện cho người sử dụng. Ta có
thể lưu địa chỉ những trang web này vào mục Favourite để sau này việc truy cập trở
nên dễ dàng.
Ch...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status