Các ứng dụng mạng - pdf 17

Download miễn phí Các ứng dụng mạng



Archie là một dịch vụ cho phép tìm kiếm các tệp tin trên các FTP server công cộng của mạng, dịch vụ này được cung cấp bởi các Archie Server. Ta kết nối với Archie server bằng telnet rồi sử dụng các lệnh archie để yêu cầu tìm kiếm hay cũng có thể yêu cầu tìm kiếm bằng thư có chứa các lệnh archie. Ta có thể yêu cầu Archie tìm các tệp có chứa xâu văn bản hay chứa một từ nào đó. Archie trả lời một loạt các tệp thoả mãn và chỉ ra tên server chứa các tệp đó, sau đó ta sao chép tệp đó về bằng lệnh FTP. Một số Archie Server:
archie.au Úc
archie.ugam.ca Canada
archie.wide.ad.jp Nhật bản
archie.intemic.net Mỹ
archie.funet.fi Phần lan
archie.ac.il Israel
archie.unipi.it Ý
archie.sogang.ac.kr Hàn quốc
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ác. Đọc một tài liệu do WWW cung cấp ta thấy có những từ đậm nét hay gạch chân (từ khoá-đặc trưng cho một chủ đề), đó chính là các mối siêu liên kết (HyperLink), dịch trỏ đến từ đó và nhấn Enter hay di chuyển chuột đến từ đó và Click ta sẽ được giới thiệu một cách tự động nhiều thông tin về chủ đề đó. Mối liên kết có chứa một địa chỉ định vị thông tin dạng URL. Các tài liệu do WWW cung cấp hiện nay không chỉ có tệp văn bản mà cả tệp đồ hoạ, âm thanh và ảnh video (HyperMedia). Để xem lướt nhanh trên WWW ta phải dùng một phần mềm ứng dụng gọi là các trình duyệt (Browser). Hiện nay có rất nhiều trình duyệt WWW (được dùng nhiều nhất là hai trình duyệt Internet Explorer và Netscape Navigator) trên Internet cung cấp cho người dùng một lượng thông tin rộng khắp mà chưa có công cụ nào khác hữu hiệu hơn. Phần tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu trình duyệt các trang Web một cách đầy đủ hơn thông qua Internet Explorer.
5.3.1.2.Trình duyệt WEB
a) Trình duyệt
Trình duyệt (Browser) là chương trình giúp cho ta có thể xem, đọc hay lấy các thông tin qua việc duyệt trang WEB của một địa chỉ nào đó. Có thể sao chép các chương trình, đặt hàng hay hỏi đáp về một vấn đề nào đó...
Để sử dụng các trình duyệt này qua mạng điện thoại công cộng bao giờ cũng phải sử dụng trình ứng dụng Dial-Up Networking để nối tới máy chủ (nhà cung cấp dịch vụ Internet)
Khi browser hoạt động nó yêu cầu và nhận dữ liệu cần thiết để hiển thị trang WEB lên màn hình máy tính, dữ liệu bao gồm tập tin HTML và các tập tin hypermedia đi kèm (đồ hoạ, âm thanh, video, ...). Trên trang WEB có các siêu liên kết, khi ta nhấn chuột vào đó thì một yêu cầu mới truy nhập đến tập tin khác được gửi đi trên mạng. Trình duyệt định vị tài liệu qua URL, thông tin chứa trong URL bao gồm: giao thức truy nhập, tên server, đường dẫn, tên tệp. Cú pháp của một URL như sau:
Access protocol://server name [:port][/path/file name]
Ví dụ: hay
b) Trình duyệt Internet Explorer (phần đọc thêm)
Khởi động
Hình 53.1 Cửa sổ Internet Explorer
Internet Explorer là một chương trình duyệt mạng Internet của Microsoft. Nó là phần mềm miễn phí đi kèm trong bộ Windows từ 95 trở lên. Để khởi động Internet Explorer ta kích vào biểu tượng của nó trên nền Windows. Sau đó cửa sổ Internet Explorer như hình 53.1:
Cửa sổ bao gồm:
Thanh tiêu đề: Chứa tên chủ đề đang xem tới.
- Thanh menu: Chứa các lựa chọn.
- Thanh công cụ (ToolBar): Chứa các chức năng hay dùng.
- Vùng nhập địa chỉ (Address): Vùng để nhập địa chỉ URL.
- Thanh cuộn ngang và dọc: Giúp quan sát phần khuất của trang WEB.
- Vùng hiện nội dung trang WEB.
Nhập địa chỉ
Để tới một trang Web nào đó trên Internet bằng trình duyệt ta phải nhập đúng địa chỉ URL của nó vào ô Address, địa chỉ này giúp trình duyệt tìm đến đúng vị trí máy chủ đặt chương trình nguồn của trang Web (Web-Site). Thông thường điểm truy nhập là một trang nhà (HomePage), trang nhà là trang Web chính thức của một tổ chức hay cá nhân nào đó, được gắn với một tên server chứa nó (tên server được hiểu là kèm địa chỉ IP của nó). Các thao tác như sau:
- Click chuột vào ô Address để xuất hiện con trỏ text.
- Nhập địa chỉ vào ô này.
Ví dụ:
- Gõ Enter.
Lập tức chương trình sẽ nhảy đến trang Web tại địa chỉ trên và hiện nội dung trang Web này.
Ví dụ sau minh hoạ qua việc duyệt trang Web tại địa chỉ
Click chuột vào ô Address rồi gõ địa chỉ tiếp theo gõ phím enter, trình duyệt hiện nội dung trang Web như hình 53.1.
Trên trang Web này sẽ có những văn bản hay hình ảnh siêu liên kết. Nghĩa là khi ta di chuột bấm và văn bản hay hình ảnh này trình duyệt lại tiếp tục duyệt tới địa chỉ đó. (Khi ta di chuyển chuột tới những hình ảnh hay văn bản siêu liên kết thì con trỏ chuột có hình bàn tay). Để di chuyển qua lại giữa các trang Web đã duyệt ta làm như sau:
- Về trang Web trước: Click biểu tượng Back trên thanh công cụ.
- Tới trang Web tiếp: Click nút Forward trên thanh công cụ.
Thoát khỏi Internet Explorer: Chọn một trong hai cách sau:
- Chọn Exit trong menu File.
- Bấm tổ hợp phím Alt+F4.
Hình 53.2 Mục Internet Option
Cài đặt các lựa chọn trong Internet Options.
Mục đích của việc thay đổi các lựa chọn trong trình duyệt Internet Explorer sẽ làm cho việc truy cập hay trình bày các trang Web trở nên phong phú và phù hợp với từng đối tượng hơn. Ta có thể thay đổi cách thể hiện văn bản, âm thanh, video... cũng như thay đổi trang nhà lúc khởi động. Để thay đổi các lựa chọn ta làm như sau:
- Click chuột vào menu Tool của Internet Explorer. Chọn tiếp mục Internet Options. Màn hình giao tiếp như hình 53.2:
Mục Internet Options hiện ra với các mục chính sau:
- General: Các cài đặt chung.
- Connection: Cách thức nối kết tới Internet.
- Content: Một số cách quản lý nội dung.
- Programs: Thay đổi các chương trình phục vụ.
- Security: Vấn đề chung về bảo mật, ví dụ cài đặt khoá để không cho phép truy cập tới vài địa chỉ nào đó.
- Advance: Các cài đặt bổ xung.
Lựa chon General:
Cửa sổ General trong mục Internet Option. (Màn hình giao tiếp như trên)
Ta có thể thay đổi các lựa chọn sau:
Mục Colors có hai phần.
* Colors
- Text: Chọn mầu chữ.
- BackGround: Chọn mầu nền.
- User Windows Color: Sử dụng mầu của Windows.
* Mục Links
- Visited: Chọn mầu cho siêu liên kết đã xem.
- Unvisited: Chọn mầu cho siêu liên kết chưa xem.
Mục Font Setting: Thay đổi kiểu chữ trong các trang WEB.
Mục Languages: Lựa chọn ngôn ngữ (thường đã cố định lúc cài đặt Windows).
Mục Home Page: đặt địa chỉ truy cập lúc bắt đầu khởi động Internet Explorer.
- Address: Để nhập địa chỉ cho các trang khởi động. Ví dụ nhập ở mục Address thì trình duyệt Internet Explorer sẽ tự động duyệt tới địa chỉ này mỗi khi khởi động.
- Use current: Sử dụng địa chỉ trang Web hiện tại làm trang khởi động.
- Use default: Sử dụng các địa chỉ mặc định của Internet Explorer.
- Use blank: đặt khởi động với trang trắng
Mục Temporary Internet Files: nút Delete Files để xoá các tập tin tạm thời sinh ra trong quá trình duyệt. Nút Setting để đặt các chế độ hoạt động của Temporary Internet.
Mục History: đặt thời gian lưu giữ các liên kết đã duyệt. Trong Internet Explorer có sử dụng chế độ lưu lại các địa chỉ cũng như nội dung các trang Web duyệt trong những lần trước đó. Chế độ này giúp ta có thể duyệt lại các trang cũ nhanh hơn, không cần kết nối vào Internet nữa với mục đích tiết kiệm cước phí truy nhập Internet.
- Days to keep pages in history: Nhập số ngày để giữ các trang Web đã duyệt. Ví dụ ta nhập 20 nghĩa là mỗi trang Web ta đã duyệt được lưu lại trong vòng 20 ngày.
- Clear History: Xoá các trang Web đã được lưu. Mục này giúp giải phóng phần nào dung lượng đĩa cứng cho việc ghi các trang Web lưu.
Lựa chọn Connection
Chúng ta có hai cách để có một kết nối với Internet đó là sử dụng kết nối trực tiếp qua đường điện thoại (Dial-Up NetWorking) và qua một mạng cục bộ có nối với Internet. Cửa sổ mục Connection trong mục Internet Option có hai phần lựa chọn chính ứng với hai cách kết nối đó.
Lựa chọn Programs.
Cửa sổ mục Programs trong mục Internet Options.
- E-Mail: Nhập tên chương trình dùng cho việc gửi thư điện ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status