Bài giảng Bảo trì năng suất toàn diện (Total Productive Maintenance – TPM) - pdf 17

Download miễn phí Bài giảng Bảo trì năng suất toàn diện (Total Productive Maintenance – TPM)



Bước đầu tiên của việc phát triển TPhần mềm là đưa ra một thông báo chính thức về quyết định thực hiện TPM.
Người quản lý cao nhất phải thông báo cho các công nhân của mình về quyết định này và cùng chia xẻ với họ sự nhiệt tâm thực hiện dự định đó.

Thông báo này có thể được trình bày dưới dạng một bài phát biểu chính thức của người lãnh đạo nhằm giới thiệu những khái niệm, mục tiêu, và những lợi ích của TPM. Đồng thời người lãnh đạo cũng có thể trình bày với công nhân những lý do đằng sau quyết định thực hiện TPhần mềm của mình.
TPhần mềm tôn trọng quyền tự chủ của người làm công, nhưng nó chỉ được tiến hành dễ dàng khi công nhân là những người có động cơ và có khả năng tự quản lý các công việc của mình sao cho có hiệu quả nhất, và khi một môi trường làm việc thuận lợi cho các hoạt động sáng tạo đã được thiết lập.

Xây dựng một môi trường làm việc thuận lợi là nhiệm vụ đầu tiên của người lãnh đạo trong giai đoạn chuẩn bị này.
chữ T) của người Nhật TPS (Toyota Production System - hệ thống sản xuất Toyota) = JIT (Just In Time - đúng lúc) và TPhần mềm - bảo trì năng suất toàn bộ. Mục tiêu của TQM :huy động con người phát huy sáng kiến, cải tiến thường xuyên chất lượng sản phẩm Mục tiêu của TPS/JIT: giảm thời gian sản xuất, giảm dự trữ vật tư tồn kho đến mức tối thiểu Mục tiêu của TPM: tăng tối đa hiệu suất sử dụng máy móc, thiết bị với một hệ thống bảo trì được thực hiện trong suốt quá trình tồn tại của máy móc thiết bị TPhần mềm liên quan đến tất cả mọi người, tất cả các phòng ban và tất cả các cấp. Như vậy có thể hình dung TQM và TPS hướng về phần mềm, còn TPhần mềm hướng về phần cứng của hệ thống sản xuất TPhần mềm bắt đầu được triển khai ở Nhật Bản từ năm 1971 và tạo ra những kết quả mang tính cách mạng về mặt năng suất và chất lượng. Ngày nay, TPhần mềm đã được áp dụng phổ biến tại nhiều nước Phương Tây cũng như Châu Á, đặc biệt là ở Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc. Ba kỹ thuật bắt đầu bằng chữ T này được xem là ba công cụ chủ yếu của sản xuất trình độ thế giới (World Class Manufacturing). 9.2 Sự phát triển của TPhần mềm 1950 và 1960: công nghiệp Nhật Bản đã thực hiện một chương trình xây dựng nhanh chóng các nhà máy và cơ sở sản suất đạt năng suất cao Nhận thấy năng suất và chất lượng của sản phẩm trong công nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn bởi tình trạng hoạt động của các nhà máy và cơ sở sản xuất Các kỹ thuật bảo trì nhà máy được nhập từ Hoa Kỳ. Trọng tâm của bảo trì nhà máy là Bảo Trì Phòng Ngừa Cải tiến thành Bảo Trì Năng Suất, do công ty General Electric (GE) phát triển TPhần mềm là một chương trình do viện bảo trì nhà máy Nhật Bản (JIPM) đề xuất và triển khai từ năm 1971 + Thúc đẩy sự gia tăng năng suất và sự thành công của công nghiệp Nhật Bản + Các hội nghị "Sản xuất đạt trình độ thế giới và JIPM-TPM" đã được tổ chức tại Paris lần đầu tiên vào tháng 7/1997, tại Atlanta vào tháng 9/1997 và tại Singapo vào tháng 3/1998 Phạm vi áp dụng: TPhần mềm được áp dụng với qui mô ngày càng rộng rãi trong các lĩnh vực như TPhần mềm văn phòng và TPhần mềm kỹ thuật, giá trị của nó không chỉ cho bảo trì mà cả quản lý. 9. 3 . Ðịnh nhĩa bảo trì năng suất toàn bộ Bảo trì năng suất được thực hiện bởi tất cả các nhân viên thông qua các nhóm hoạt động nhỏ. Đóng góp của TPM: đã phá rào cản hay ranh giới giữa bộ phận bảo trì và bộ phận sản xuất trong một công ty Mục tiêu đó là những cố gắng để đạt tới tình trạng hư hỏng của thiết bị bằng không. Vì vậy năng suất, chất lượng sản phẩm và khả năng sẵn sàng của thiết bị đạt tối đa. Ðịnh nghĩa đầy đủ hơn của bảo trì năng suất toàn bộ : - Mục tiêu tối đa hóa hiệu quả của thiết bị sản xuất về mặt hiệu suất và khả năng sinh lợi. - Thiết lập một hệ thống sản xuất xuyên suốt bao gồm công tác bảo trì phòng ngừa, cải thiện khả năng bảo trì và bảo trì phòng ngừa cho toàn bộ chu kỳ sống của một thiết bị. - Thực hiện bảo trì năng suất bởi tất cả các phòng ban tương ứng. - Sự tham gia của tất cả các thành viên trong công ty từ lãnh đạo đến công nhân trong phân xưởng trong việc áp dụng bảo trì năng suất. - Xúc tiến việc bảo trì năng suất thông qua các hoạt động nhóm bảo trì nhỏ tự quản. - Bảo trì năng suất toàn bộ là một chiến lược bảo trì làm nền tảng cho sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm chi phí. 9.4. Triết lý của TPhần mềm TPhần mềm nham tao ra mot he thong phoi hop làm cuc đai hieu suất của hệ thống sản xuất (nâng cao hiệu suất toàn bộ). TPhần mềm hình thành các hệ thống phòng ngừa các tổn thất xảy ra trong sản xuất và tập trung vào sản phẩm cuối cùng. Các hệ thống này nhằm đạt được "không tai nạn, không khuyết tật, không hư hỏng" trong toàn bộ chu kỳ hoạt động của hệ thống sản xuất. TPhần mềm dựa trên sự tham gia của toàn bộ các thành viên, từ lãnh đạo cao nhất đến nhân viên trực tiếp sản xuất. TPhần mềm đạt được các tổn thất bằng không thông qua hoạt động của các nhóm nhỏ 5S: Seiri (Sàng lọc); Seiton ( sắp xếp); Seiso (sạch sẽ); Seiketsu (săn sóc); Shitsuke (sẵn sàng). 5 hoạt động phát triển TPhần mềm Có một số điều kiện cơ bản để phát triển TPhần mềm được áp dụng ở hầu hết các trường hợp. Nói chung, việc thực hiện thành công TPhần mềm đòi hỏi phải: 1. Loại bỏ 5 lãng phí để tăng hiệu quả thiết bị 2. Một chương trình bảo dưỡng định kỳ cho bộ phận bảo dưỡng 3. Một chương trình bảo dưỡng tự động 4. Chương trình thiết kế máy dự phòng 5. Chương trình thiết kế sản phẩm dễ chế tạo TPhần mềm Loại bỏ 5 lãng phí lớn Bảo dưỡng định kỳ Bảo dưỡng tự động Thiết kế Phòng ngừa Thiết kế sphẩm dễ chế tạo Bông hoa TPhần mềm P Q C D S M 4 M 3 MU 5W1H 9.5 Những công cụ để phát hiện vấn đề Năng suất Production? Chất lượng Quality? Chi phí Cost? Giao hàng Delivery? An toàn Safety? Tinh thần Morale? P Q C D S M 5W 1H what, why, when, where, who và how, M M M M an achine aterial ethod Liệu có thể làm những công việc này với ít người hơn không? Có thể tiết kiệm nguyên vật liệu Hay tăng năng suất được không? Liệu có phương pháp nào tốt hơn không? Máy móc đã hoạt động hết công suất chưa? MU MU MU Bất thường (về an toàn, hành động, chuyển động) Lãng phí (về năng suất, mức tiêu thụ trên một đơn vị) Không đồng đều (về nhân lực, dòng nguyên liệu…) ri da ra Cần liên kết ba khái niệm này lại một cách đơn giản. Trước hết, Muri tập trung vào sự chuẩn bị và lập kế hoạch cho quá trình, hay công việc nào có thể tránh được một cách tích cực và có chủ đích. Tiếp theo, mura tập trung vào việc thực hiện và sự loại bỏ sự dao động trong việc lên kế hoạch hay cấp độ hoạt động, như chất lượng và sản lượng. Muda được mang vào sau quá trình đã được thiết lập và các phản hồi đã được. Điều này được nhận biết qua sự dao động ở đầu ra. Vai trò của quản lý là kiểm tra muda, trong những quá trình và loại trừ những nguyên nhân sâu xa hơn bằng việc xem xét những kết nối tới muri và mura của hệ thống. Những sự bất ổn của muda và mura phải được phản hồi trở lại cho muri, hay việc lập kế hoạch, là giai đoạn cho dự án tiếp theo. 9.5.1 Lãng phí về hỎng hóc máy 9.5.2 Lãng phí trong công việc chuẩn bị và đánh giá 9.5.3 Lãng phí do thời gian vận hành ngắn và tắt mở máy liên tục 9.5.4 Lãng phí về tốc độ 9.5.5 Lãng phí vì sự cố máy và công việc sửa chữa 9.6. Quản lý bảo dưỡng chuyên nghiệp 1. Cấu trúc các kỹ thuật bảo dưỡng chuyên nghiệp Các kỹ thuật bảo dưỡng chuyên nghiệp Loại kỹ thuật Trình độ kỹ thuật Qui trình kỹ thuật Những kỹ thuật viên bảo dưỡng phải đa kỹ năng. Họ phải được dào tạo và giáo dục để thành thạo một kỹ thuật đồng thời phải có kiến thức về những lĩnh vực khác> 2. Quản lý và bảo dưỡng cơ sở vật chất a) Bảo dưỡng là một hành động điều chỉnh theo sự thay đổi cơ cấu kém chất lượng tuyệt đối( hao mòn, adhesion ) Thay đổi trong cơ sở vật chất hoạt động kém chất lượng tương đối (PQCD, automotive ) c) Các định nghĩa khác về các loại hình bảo dưỡng 3. Hệ thống bảo dưỡng nhìn từ góc độ thiết bị 1. bảo dưỡng khả năng 2. bảo dưỡng thích nghi 3. bảo dưỡng làm mớ...


MuF6325bLME0VNQ
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status