Giáo trình Vi xử lý - Tổng quan về vi xử lý - pdf 17

Download miễn phí Giáo trình Vi xử lý - Tổng quan về vi xử lý



Giữa hệ mười và hệ hai tồn tại một hệ lai: Hệ BCD cho các số hệ mười mã hoá bằng hệ hai, rất thích hợp cho thiết bị đo có thêm phần hiển thị số ở đầu ra dùng các loại đèn hiện số khác nhau. ở đây ta dùng 4 số hệ hai để mã hoá một số hệ mười có giá trị nằm trong khoảng từ 0, 1, , 9.
Ví dụ: số 520 nếu biểu diễn theo kiểu số BCD thì được (0101 0010 0000)BCD
Chú ý: Khi hiển thị phép cộng nếu kết quả của các chữ số lớn hớn 9 thì phải cộng thêm 6, còn khi thực hiện các phép trừ (trừ theo kiểu cộng số bù 2) nếu kết qủa lớn hơn 9 thì phải trừ đi 6.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

liệu
16 bit
8 bit
16 bit
Bus địa chỉ
20 bit
20 bit
24 bit
Khả năng địa chỉ
1 MB
1 MB
16 MB
Số chân
40
40
68
Chế độ bộ nhớ ảo
Không
Không

Có bộ quản lý bộ nhớ bên trong
Không
Không

ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỘ VI XỬ LÝ
Mỗi bộ vi xử lý đều có những đặc điểm và chức năng riêng tuy nhiên chúng đều có những đăc điểm chung sau:
Chiều dài bus dữ liệu (độ lớn của mạch vi xử lý): Được đánh giá bằng số bit lớn nhất mà vi xử lý có thể xử lý song song đồng thời trong một lần thao tác. Ví dụ: Mạch vi xử lý 16 bit thì có nghĩa vi xử lý có thể xử lý song song một lần 16 bit. Mỗi vi xử lý có chiều dài bus dữ liệu khác nhau sẽ có một khả năng ứng dụng khác nhau, các vi xử lý có chiều dài bus dữ liệu lớn, tốc độ làm việc nhanh, khả năng truy xuất bộ nhớ lớn được dùng trong các công việc xử lý dữ liệu, điều khiển phức tạp. Các vi xử lý 32 bit có khả năng làm việc nhanh hơn vì mỗi lần lấy dữ liệu từ bộ nhớ vi xử lý có thể lấy một lần 4 byte, trong khi đó các vi xử lý 8 bit thì phải làm 4 lần, với vi xử lý 16 bit phải thực hiện 2 lần. Vậy nếu so với vi xử lý 8 bit thì vi xử lý 32 bit có tốc độ tăng gấp 4, với vi xử lý 16 bit thì tốc độ vi xử lý 32 bit tăng gấp đôi. Để tăng tốc độ làm việc của vi xử lý là mục tiêu hàng đầu của các nhà chế tạo vi xử lý.
Chiều dài bus địa chỉ (khả năng truy xuất bộ nhớ): Dung lượng bộ nhớ mà vi xử lý có thể truy xuất, là một phần trong cấu trúc của vi xử lý. Các vi xử lý đầu tiên bị giới hạn về khả năng truy xuất bộ nhớ: Vi xử 4004 có 14 đường địa chỉ nên có thể truy xuất được 214 = 16.384 ô nhớ, vi xử lý 8 bit có 16 đường địa chỉ nên có thể truy xuất được 216 = 65.536 ô nhớ, vi xử lý 16 bit có 20 đường địa chỉ nên có thể truy xuất 220 = 1.048.576 = 1MB ô nhớ, vi xử lý 32 bit như 386 hay 68020 có thể truy xuất 4GB ô nhớ. Vi xử lý có khả năng truy xuất bộ nhớ càng lớn nên có thể xử lý các chương trình lớn. Tùy theo ứng công cụ thể mà chọn một vi xử lý thích hợp.
Số chân và các hình dạng ngoài của vi xử lý: Các bộ vi xử lý 8088/8086 được đóng trong vỏ 2 hàng chân. Đó là loại vỏ bằng Plastic có các chân hướng xuống dưới theo hai hàng song song hai bên. Các bộ vi xử lý lớn hơn có 64 chân hay nhiều hơn nữa có vỏ bọc với các chân ra tạo thành mảng xắp xếp trên cả 4 phía. Thông thường các vi xử lý có số chân càng nhiều thì càng hoàn hảo. Tuy vậy trong thực tế người ta có thể dùng phương pháp dồn chân, nghĩa là một chân tín hiệu có thể làm hai chức năng và để phân biệt hai chức năng ấy người sử dụng phải lập chương trình.
Xung nhịp hệ thống (System clock): Dùng để đồng bộ các thao tác bên trong và bên ngoài của vi xử lý bằng cách phát ra các xung nhịp thời gian theo các khoảng cách cố định, xu hướng ngày nay là dùng mạch một xung nhịp và khoảng cách giữa hai xung đồng hồ hệ thống được gọi là chu kỳ xung nhịp.
Tần số xung clock cung cấp cho vi xử lý làm việc quyết định đến tốc độ làm việc của vi xử lý, vi xử lý có tốc độ làm việc càng lớn thì khả năng xử lý lệnh càng nhanh. Tuy nhiên tần số xung nhịp không phải là yếu tố duy nhất. Tốc độ vi xử lý còn phụ thuộc vào cách thức xử lý thông tin trong cấu trúc của vi xử lý. Tần số xung clock làm việc của các vi xử lý được cho bởi các nhà chế tạo.
Vi xử lý
Tần số xung clock
Chiều dài từ dữ liệu
8051
12MHz
8-bit
Z80A
4MHz
8-bit
Z80B
6MHz
8-bit
286
16MHz
16-bit
486DX2-66
66Mhz
32-bit
Pentium
66MHz
32-bit
Điện áp hoạt động (nguồn nuôi): Với công nghệ PMOS các bộ vi xử lý cần nguồn nuôi với nhiều điện áp hoạt động khác nhau, ví dụ: ±5V, ±10V. Còn với công nghệ NMOS thì chỉ cần nguồn nuôi duy nhất +5V. Đây là mức điện áp đủ cao để bù lại các sụt áp trong các mạch số, đồng thời cũng đủ nhỏ để tránh gây tạp âm. Các bộ vi xử lý ngày nay với công nghệ CMOS đã cho ra đời các loại vi xử lý 3, 3V, đòi hỏi dòng tiêu thụ chỉ bằng 60% so với chip 5V
Các mạch phụ cận: Là các mạch làm chức năng giải mã chuyển đổi số liệu, mạch ghép nối logic, mạch đếm và định thời gian, mạch điều khiển bàn phím, hiển thị… Loại mạch này cũng được chế tạo theo hãng và thường tương ứng với mạch vi xử lý của hãng ấy.
Mạch phối ghép vào ra: Làm nhiệm vụ trao đổi số liệu vào và ra cho CPU. Mỗi hãng sẽ chế tạo mạch phối ghép đi kèm. Loại vi xử lý nào càng nhiều mạch phối ghép thì càng dễ sử dụng.
Phần mềm (chương trình): Mỗi một vi xử lý có một phần mềm được hãng trang bị hay còn gọi là tập lệnh. Người sử dụng căn cứ vào tập lệnh này để khai thác sử dụng và tạo thành các chương trình phục vụ cho các mục đích cụ thể. Tập lệnh của vi xử lý là một trong những yếu tố cơ bản để đánh giá chức năng làm việc của vi xử lý. Nếu vi xử lý có nhiều mạch điện logic bên trong để thực hiện thì số lệnh điều khiển của vi xử lý càng nhiều, khi đó vi xử lý càng lớn và độ phức tạp càng lớn. Ví dụ so sánh 2 tập lệnh của 2 vi xử lý 8 bit là 80C51 và Z80 thì 80C51 có 111 lệnh khác nhau còn Z80 có 178 lệnh. Tập lệnh của một vi xử lý càng nhiều rất có ích khi lập trình hay viết chương trình cho vi xử lý.
CẤU TRÚC HỆ VI XỬ LÝ VÀ TỔ CHỨC BÊN TRONG CPU
CẤU TRÚC CHUNG CỦA MỘT HỆ VI XỬ LÝ
Trên đây ta đã thấy bộ vi xử lý là một thành phần rất cơ bản không thể thiếu được để tạo nên một máy vi tính. Trong thực tế bộ vi xử lý còn phải kết hợp thêm các bộ phận điện tử khác ví dụ như: bộ nhớ, các bộ phối ghép vào/ra để tạo nên một hệ vi xử lý hoàn chỉnh.
Hình 1.2.1 giới thiệu sơ đồ khối tổng quát của của một hệ vi xử lý.
Trong sơ đồ này ta thấy rõ các khối chức năng chính của một hệ vi xử lý bao gồm:
Khối xử lý trung tâm (Central Processing Unit, CPU).
Bộ nhớ bán dẫn (Memory, M).
Khối phối ghép với các thiết bị ngoại vi (Input/Output, I/O).
Các bus truyền thông tin.
Khối xử lý trung tâm, CPU
Đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống vi xử lý, đây là một mạch vi điện tử có độ tích hợp rất cao. Khi hoạt động nó đọc ghi mã lệnh dưới dạng các bit 0 và 1 từ bộ nhớ. Sau đó sẽ giải mã các lệnh này thành dãy các xung điều khiển ứng với các thao tác trong lệnh để điều khiển các khối khác thực hiện từng bước các thao tác đó. Để làm được điều này bên trong CPU có các thanh ghi dùng để chứa địa chỉ các lệnh sắp thực hiện gọi là thanh ghi con trỏ lệnh (Instruction Pointer, IP) hay bộ đếm chương trình (Program Counter, PC), một số thanh ghi đa năng khác cùng bộ tính toán số học và logic (ALU) để thao tác với dữ liệu. Ngoài ra ở đây còn có hệ thống mạch điện tử rất phức tạp để giải mã lệnh và từ đó tạo ra các xung điều khiển cho toàn hệ.
Hình 1.2.1 Sơ sồ khối tổng quát hệ vi xử lý
Bộ nhớ bán dẫn (Memory)
Hay còn gọi là bộ nhớ trong là một bộ phận rất quan trọng của hệ vi xử lý. Tại đây (trong ROM) chứa chương trình điều khiển hoạt động của toàn hệ để khi bật điện lên thì CPU có thể lấy lệnh từ đây mà khởi động hệ thống. Một phần của chương trình điều khiển hệ thống, các chương trình ứng dụng, dữ liệu cùng các kết quả của chươn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status