Giải pháp hoàn thiện hệ thống quản trị chất lượng tại Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn - pdf 17

Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện hệ thống quản trị chất lượng tại Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn



Trong quá trình chuyển sang áp dụng hệthống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000, công ty có những Thuận lợi nhất định như: công ty đã áp
dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9002:1994, cán bộ đã được đào tạo, đã có kinh
nghiệm trong việc triển khai áp dụng và CBCNLĐ đã có những hiểu biết nhất định
vềtầm quan trọng của việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 vào sản xuất kinh doanh.
Toàn công ty đã hình thành được nếp văn hoá chất lượng, mọi ngưòi đòng tâm
nhất trí xây dựng công ty. Vì vậy, chỉsau 4 tháng kểtừkhi bắt đầu soạn thảo tài
liệu, công ty đã nhận được chứng chỉchứng nhận HTQLCL phù hợp tiêu chuẩn
ISO 9001:2000.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Những nỗ lực trong cải tiến quá trình sản xuất, nhân tài vật lực đã được thể
hiện bằng các kết quả tài chính qua các chỉ tiêu tổng hợp:
- Giảm chi phí
Chi phí luôn là vấn đề đáng quan tâm của mọi DN. Trước đây, người ta luôn
quan niệm rằng chất lượng cao đòi hỏi chi phí cao. Nhưng khi HTQLCL được xây
dựng theo tiêu chuẩn ISO 9000 với triết lý làm đúng ngay từ đầu và với phương
châm phòng ngừa là chính là cách để mỗi DN tiết kiệm được NVL, giảm tỷ lệ sản
phẩm lỗi từ đó giảm chi phí sản xuất. Dưới đây là kết quả về chi phí của Công ty
Cổ phần Xi măng Sài Sơn những năm gần đây. (Phụ lục 8: Chi phí sản xuất qua
các năm).
Theo bảng trên ta thấy, năm 2001 bình quân chi phí sản xuất bình quân là
525,028 ng.đ/tấn. Đến năm 2002, sau 1 năm áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn
ISO 9000 chi phí sản xuất bình quân trên 1 tấn sản phẩm giảm xuống rõ rệt còn
466,107 ng.đ/tấn. Và lần lượt qua các năm 2003 và 2004 chi phí sản xuất bình
quân trên 1 tấn sản phẩm đều giảm. Đạt được kết quả trên là do Công ty đã cố gắng
thực hiện tốt theo những yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9000, làm đúng ngay từ đầu,
quản lý chặt chẽ NVL đầu vào, theo dõi sát sao quá trình sử dụng NVL tại các quá
trình.
- Các kết quả tài chính (Phụ luc 9: Tổng hợp kết quả tài chính 2001-
2004)
Qua bảng tổng hợp trên cho thấy các kết quả của những nỗ lực phấn đấu
không mệt mỏi trong những năm Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn vừa sản xuất
vừa đầu tư. Sau đây là biểu đồ tăng trưởng sản lượng và doanh thu bán hàng của
công ty qua các năm: (Phụ lục 10: Tăng trưởng sản lượng và doanh thu 2001-
2004)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHQL&KD HÀ NỘI
NGUYỄN VIẾT HÙNG 01A1168 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 15
Do thực hiện tốt chiến lược marketing Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn đã
thu hút được một lượng lớn khách hàng nằm trong khu vực nông thôn với sức mua
tuy tương đối thấp song lại là một thị trường tiềm năng, dễ tính phù hợp với nhóm
khách hàng mục tiêu của xi măng địa phương. Hà Tây là một tỉnh đồng bằng pha
chút trung du miền núi Bắc Bộ tuy diện tích hẹp nhưng dân số rất đông (hơn 2,5 tr
dân) đứng thứ 5 về dân số trong 64 tỉnh trong toàn quốc. Hơn nữa, trong thời kỳ
mở cửa với lợi thế về địa lý, nhân lực và có nhiều làng nghề cổ đã tạo nên một
động lực phát triển kinh tế cao tạo ra một thị trường lớn có nhu cầu và khả năng
thanh toán cao. Trong vòng 3 năm (2001-2003) sản lượng và doanh thu tăng liên
tục năm sau cao hơn năm trước. Mức tăng trung bình của sản lượng khoảng
20%/năm và doanh thu là khoảng 35%/năm. Điều này cho thấy việc tăng doanh thu
không những là do tăng sản lượng hàng hoá được sản xuất và bán trên thị trường
mà còn do một yếu tố rất quan trọng là giá bán tăng lên 23,54% trong 5 năm qua.
Thực tế này cũng cho ta thấy Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn đã có một chiến
lược bán hàng đúng đắn, hợp lý, mềm dẻo với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận mà kết
quả nhận được qua việc không những bán được nhiều hàng mà còn bán với giá cao
hơn.
Đồng thời với việc tăng sản lượng và doanh thu Công ty Cổ phần Xi măng
Sài Sơn còn đóng góp vào ngân sách Nhà nước ngày một tăng cao. Tổng nộp
NSNN từ năm 2001 đến 6 tháng đầu năm 2004 là 20 tỷ 629,95 tr.đồng. Nếu như
năm 1999 Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn mới chỉ nộp NSNN là 2tỷ 863
tr.đồng thì đến năm 200 công ty đã nộp được 3 tỷ 287,34 tr.đồng và năm 2001 thi
số thu nộp NSNN đã vựơt trội rất lớn, tăng so với năm 2000 là 215,03% (Số tuyệt
đối là 6 tỷ 881,36 tr.đồng). Đặc biệt năm 2003 công ty đã nộp đến 9 tỷ 044,26
tr.đồng lớn gấp 3 lần năm 1999. 6 tháng đầu năm 2004 công ty nộp thấp hơn so với
năm 2003 là do công ty mới đi vào cổ phần hoá nên được miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp. Số nộp NSNN của Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn vẫn là nguồn
thu lớn cho ngân sách địa phương. ( Phụ lục 11: Tăng trưởng nộp ngân sách nhà
nước 2001- 2004)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHQL&KD HÀ NỘI
NGUYỄN VIẾT HÙNG 01A1168 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 16
Từ năm 2001 đến năm 2003 lợi nhuận của công ty không ngừng tăng trưởng
từ 2 tỷ 564 tr.đồng năm 2001 đến 5 tỷ 034,59 tr.đồng năm 2002 và đặc biệt năm
2003 là 10 tỷ 205,58 tr.đồng. Giá trị tăng tuyệt đối trong 3 năm là 7 tỷ 641,58
tr.đồng và giả trị tương đối là 398,04%. Trung bình mỗi năm tăng 132,68% trong
đó đặc biệt là các năm 2002, 2003 và 6 tháng đầu năm 2004. Nhờ lợi nhuận tăng
cao mà Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn có thể nâng mức trích các quỹ đầu tư
phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi. Do đó công ty có điều kiện đầu tư thêm
máy móc thiết bị mới nhằm nâng cao sản lượng, nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm, kiểm soát tốt hơn quá trình sản xuất. Mặt khác, khi nâng cao và sử dụng
hợp lý các quỹ phúc lợi và khen thưởng đã khuyến khích cán bộ nhân viên trong
công ty thi đua sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động và thu nhập của
CBCNV.(Phụ lục 12: Tăng trưởng lợi nhuận 2004)
Mức thu nhập bình quân của công ty trong những năm qua được đánh giá là
mức thu nhập cao và ổn định của các doanh nghiệp nhà nước trong tỉnh cũng như
đối với các công ty sản xuất xi măng lò đứng khác trên toàn quốc. Đặc biệt là năm
2003 khi công ty chuẩn bị cổ phần hoá. Tất cả tiền vốn của công ty hiện đang nằm
trong các quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng được chia cho toàn bộ công nhân tuỳ theo
mức độ đóng góp của từng người. Vì vậy, trong năm này thu nhập của cán bộ CNV
trong công ty tăng lên một cách đột ngột.
Ngoài ra, trong những năm qua uy tín của công ty đã ngày được nâng cao,
sản phẩm luôn đạt chất lượng cao, mức dư mác luôn từ 25-30% đã giành được sự
tín nhiệm của khách hàng. công ty đã có được một môi trường làm việc khang
trang sạch đẹp. Cán bộ công nhân viên trong công ty làm việc theo các quy trình có
độ chọn lọc cao, nên đã tạo tác phong làm việc bài bản nêu cao trách nhiệm, đồng
thời nâng cao trình độ quản lý, năng lực bản thân từ đó phát huy năng lực sáng tạo
của mỗi người.
2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHQL&KD HÀ NỘI
NGUYỄN VIẾT HÙNG 01A1168 KHOA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 17
2.2.1. Quá trình xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2000
2.2.1.1. Giai đoạn xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9002:1994
Đến cuối năm 1998, mới có khoảng gần 20 công ty tại Việt Nam được
chứng nhận có hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9000. Và cho tới
thời điểm năm 2000, số lượng các công ty đạt được chứng nhận này là gần 300
công ty.
Tại công ty xi măng Sài Sơn, mặc dù mọi khái niệm trong tiêu chuẩn ISO
9000 đều rất mới mẻ và thiếu những tài liệu hướng dẫn cụ thể song ban lãnh đạo
công ty đã sớm nhận thức được tính cần thiết của việc củng cố, cải tiến hệ thống
chất lượng, từ năm 1996 đến năm 1999 đã cử nhiều đợt cán bộ đi đào tạo về công
tác chất lượng. Tháng 11/199...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status