Giáo trình Thiết bị công nghệ polymer - pdf 17

Download miễn phí Giáo trình Thiết bị công nghệ polymer



Nhựa nóng chảy được đưa vào khoang của phần nhựa được định hình sơ
bộ, bao quanh trục lõi (core rod). Duy trì ởnhiệt độnày, toàn bộ được chuyển
vào khoang của khuôn đúc. Thổi không khívào đểphình to phần nhựa định
hình sơbộ, làm lạnh sản phẩm.
Phương pháp Piotrowski: trụcquay 180o, với hai bộtrục lõi, một bộtạo
hình sơbộvà khoang tạo chai. Phương pháp của Farkas, Moslo, Gussoni có
hai bộtrục lõi, một bộtạo hình sơbộ, hai bộtạo chai. Khó khăn của các
phương pháp này là khi tháo sản phẩm,các khuôn đúc không hoạt động.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

biệt quan trọng của máy đùn đơn trục và hai trục vít.
Trong máy đùn đơn trục vít, vùng vận chuyển và nóng chảy của vật liệu
khoảng 15-20D. Điều này có nghĩa trong máy đùn 25L/D, không nhiều
khoảng trống cho viêc vận chuyển nóng chảy, trộn và tách khí. Nếu tách khí,
chiều dài của máy đùn phải 30-35D. Trong máy đùn hai trục vít, vùng vận
chuyển và nóng chảy vật liệu chỉ có thể rộng đến 5-6D. Nếu máy đùn hai trục
vít dài 30D, có nghĩa vẫn còn không gian cho trộn, tách khí, phản ứng hoá
học. Do đó máy đùn hai trục sủ dụng linh hoạt hơn máy đùn đơn trục.
Lý thuyết CSM do Tadmor phát triển những năm 60. Chúng ta có thể xác
định sự ảnh hưởng của tính chất nhựa, điều kiện gia công, cấu trúc của trục vít
đến nóng chảy của nhựa.
Có hai nguồn nhiệt cho nóng chảy. Nguồn nhiệt từ bên ngoài thân, qua
màng nhựa nóng chảy rồi đến lớp vật liệu. Một nguồn khác là nhiệt nhớt
(viscous heating) trong màng nhựa nóng chảy. Lượng nhiệt nhớt này xác định
bằng độ nhớt của vật liệu và tốc đô trượt trên màng nóng chảy.
Cơ chế nóng chảy này được gọi là di chuyển nóng chảy do kéo (drag
induced melt removal). Vật liệu nóng chảy khi tạo ra thêm vào màng nóng
chảy bị kéo ra khỏi vùng nóng chảy do trục vít quay. Do vậy, màng nóng chảy
còn lại rất mỏng, giới hạn duy trì tốc độ nóng chảy cao. Nếu các chất vừa bị
nóng chảy không được đẩy ra, chiều dày màng nóng chảy sẽ tăng dần, hiệu
suất nóng chảy giảm nhanh chóng. Lý do này để giải thích trong máy đùn đơn
trục, hiệu suất nóng chảy cao hơn nhiều so với máy đùn pittông và cũng là lý
do trong các máy đùn thổi lớn, thường sử dụng máy đùn trục vít hơn là máy
đùn pittông (ram extrunder).
Chiều dày của màng nóng chảy rõ ràng là một thông số quan trọng trong
quá trình nóng chảy. Màng nóng chảy mỏng là quan trọng để duy trì hiệu suất
nóng chảy cao. Khi màng nóng chảy mỏng, sẽ tạo ra nhiệt nhớt cao trong
màng nóng chảy và nhiệt từ thành máy đùn truyền đến khối vật liệu rắn nhanh
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
28
chóng hơn. Chiều dày ban đầu của màng nóng chảy là khoảng hở của cánh
trục vít (flight clearance). Khoảng hở càng lớn, màng nóng chảy càng dày.
Trục vít hay thành máy đùn bị mòn sẽ làm tăng khoảng hở, sẽ ảnh hưởng
không tốt đến quá trình nóng chảy của nhựa và hoạt động chung của máy đùn.
Khi tăng nhiệt độ thành xylanh, nhựa được cấp nhiều nhiệt để nóng chảy.
Nhiệt độ cao, độ nhớt của màng nhựa nóng chảy, sinh nhiệt nhớt giảm. Nếu
giảm sinh nhiệt nhớt nhiều hơn nhiệt thân máy đùn thì hiệu ứng tổng cộng là
giảm tốc độ nóng chảy. Điều này nghe có vẻ không đúng. Tuy nhiên, khi tốc
độ trục vít cao, nhiệt sinh ra chủ yếu là nhiệt nhớt.
Góc xoắn của cánh trục vít ảnh hưởng lớn đến hiệu quả nóng chảy. Khi góc
tăng, để nóng chảy hoàn toàn, chiều dài nóng chảy trên trục giảm. Hiệu quả
nóng chảy cao nhất khi góc nghiêng 90o. Góc nghiêng này tốt cho việc nóng
chảy
1
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
CHƯƠNG 3
ĐÚC PHUN
(INJECTION MOLDING)
Đúc phun là một quá trình đa năng, tạo ra sản phẩm từ vài gam đến 150kg.
Nhựa nóng chảy được đưa vào khuôn đúc, làm lạnh cho đến khi nhựa đóng
rắn. Sản phẩm lấy ra và quá trình được lập lại.
Đúc khuôn: năng suất cao, độ chính xác cao, tạo được sản phẩm có hình
dạng phức tạp. Với nhựa nhiệt dẻo, 90% sử dụng đúc phun. Đúc phun liên
quan đến 1/3 sản lượng nhựa tiêu thụ để gia công nhựa nhiệt dẻo.
Công nghệ đúc phun gồm: máy đúc phun, khuôn đúc, thiết bị cấp liệu và
vận chuyển, sấy, điều chỉnh nhiệt độ, làm lạnh, thiết bị điều khiển tự động.
1. Thiết bị đúc phun (injection molding)
Gồm có 3 phần chính: cụm phun, bàn kẹp và hệ thống điều khiển. Thiết bị
phun làm hoá dẻo và phun nhựa. Bàn kẹp đỡ, đón, mở khuôn, tháo sản phẩm.
Cụm phun đẩy đầu phun tiếp xúc vào rãnh rót của khuôn, nóng chảy nhựa,
phun nhựa nóng chảy vào khuôn, tạo và duy trì áp suất.
2
Trên hình 5.55 là thiết bị đúc phun đơn cấp pittông (single stage plunger),
nóng chảy nhựa bằng cách cấp nhiệt từ thành, đẩy nhựa bằng pittong thuỷ lực.
Loại này có nhược điểm: lượng nhựa phun nhỏ (<435cm3) (limited shot size),
khó điều chính lượng nhựa, nóng chảy và khuấy trộn kém, nhiệt nóng chảy
phân bố không đều, thời gian lưu dài, phân bố thời gian lưu rộng, tổn thất áp
suất cao. Tuy nhiên thiết bị này vẫn được sử dụng với các sản phẩm rất nhỏ.
Thiết bị pittong trục vít hai giai đoạn (two stage screw plunger machines).
5.56
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
3
Dùng trục vít để nóng chảy nhựa, pittong thủy lực riêng biệt để phun nhựa
vào khuôn. Hai chức năng hoá dẻo và phun được tách biệt có thể cải thiện quá
trình nóng chảy và khuấy trộn polymer nóng chảy, lượng nhựa phun lớn, dễ
không chế lượng nhựa phun, tổn thất áp suất nhỏ, thời gian cho mỗi chu kỳ
ngắn lại. Loại này áp dụng với: sản phẩm lớn, có chiều dài chảy dài lớn (long
flow length).
Thiết bị phun trục vít chuyển động qua lại một giai đoạn (single stage
reciprocating screw injection units), trục vít quay để hoá dẻo (plasticate)
polymer, chuyển động thẳng để phun nhựa nóng chảy. (hình 5.57)
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
4
Trên hình 5.58, thiết bị phun có hai bộ phận chính: hoá dẻo và trượt
Bộ phận hoá dẻo gồm: phễu, họng cấp liệu, thân, trục vít, động cơ và đầu
phun (nozzle). Khi hoá dẻo nhựa, thiết bị này (trục vít chuyển động qua lại
đơn cấp) hoạt động như máy đùn. Hạt nhựa rắn đưa vào phễu, qua họng cấp
liệu, vào trục vít. Tuy nhiên, trục vít đúc phun không giống như trục vít máy
đùn, đầu cuối là van một chiều (nonreturn valve). Khi nhựa nóng chảy đi qua
valve, nó không quay trở lại phía họng cấp liệu trong pha phun của chu kỳ
đúc. Đầu phun tiếp xúc với khuôn đúc, đầu phun mở, nhựa được đẩy ra. Vì
vậy, dòng nhựa phun ra được rãnh của bộ phận làm lạnh chặn lại, nhựa bị giữ
lại ở phần giữa van một chiều và đầu phun. Áp suất tạo ra từ nhựa nóng chảy
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
5
đẩy trục vít trở lại đến khoảng cách đã định trước, đến một giới hạn nhất định,
động cơ trục vit sẽ dừng lại. Một lượng nhựa phun được xác định. Trong quá
trình phun, trục vít bị đẩy lên phía trước nhờ pittong thuỷ lực hay động cơ
điện. Nhựa nóng chảy sẽ được đẩy vào khuôn nhờ đầu phun.
Thân máy đúc phun thường ngắn hơn so với thân máy đùn. L/D thông
thường từ 18:1 đến 24:1, 22:1 đến 26:1 với máy hoạt động nhanh, 28:1 với
máy đúc phun có thoát khí.
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
6
Hình 5.60 là các dạng van một chiều (nonreturn valve). Van vòng trượt
(slinding ring valve) được đẩy lên phía trước trong quá trình hoá dẻo, được
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
7
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
đẩy ngược trở lại khi quá trình phun bắt đầu. Loại van này tạo dòng chảy tốt,
phù hợp với nhiều loại vật liệu, tổn thất áp suất nhỏ. Tuy nhiên qu
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status