Giáo trình sinh học - Đa dạng sinh học - pdf 17

Download miễn phí Giáo trình sinh học - Đa dạng sinh học



Một khảo sát cho thấy rằng các vật nuôi góp phần vào sinh kế của
ít nhất 70% người nghèo vùng nông thôn trên thế giới. Tuy nhiên, nhiều
giống vật nuôi đang trong tình trạng bị đe doạ về sự thoái hoá di truyền, vì
vậy cần được quan tâm để đảm bảo không liên quan đến các mục tiêu phát
triển trong tương lai. Hơn nữa, sự tác động của việc thay đổi cơ cấu năng
suất vật nuôi lên môi trường cũng như những vấn đề liên quan cần được
quan tâm.
Các loài động vật đã được thuần hoá từ 12 nghìn năm trước. trong
số 40 nghìn loài có xương sống trên trái đất, có 40 loài đã được chọn sử
dụng cho các mục đích khác nhau của con người trong nuôi dưỡng và
thuần hoá. Trong đó chỉ có 14 loài cho năng suất hơn 90% năng suất vật
nuôi toàncầu.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ảm đau và thuốc trị ung thư. Các vi sinh vật ngoài ra rất
quan trọng đối với sức khoẻ con người- như thuốc kháng sinh penicillin là
rất phổ biến. Các sản phẩm tự nhiên còn có giá trị quan trọng như thuốc
diệt côn trùng, góp phần cho sức khoẻ con người thông qua việc nâng cao
năng suất nông nghiệp và trong kiểm soát các bệnh do con trùng gây ra.
Đa dạng sinh học có ý nghĩa quan trọng đối với bệnh tật và sự chết
chóc ở vị thành niên và trẻ em. Ví dụ:
+ Hàng loạt các chất kháng sinh được lấy từ các vi sinh vật
sống trong đất của vùng nhiệt đới như: tetracycline và erythromycin,
chúng được sử dụng rộng rãi để điều trị bệnh dịch ở tuổi vị thành niên và
trẻ em. Khi các vi khuẩn phát triển trở nên kháng thuốc mạnh với các
kháng sinh đang dùng thì việc nghiên cứu tìm kiếm một loại mới là hết
sức cấp bách.
+ Sự đau ốm lan tràn, bệnh hemolytic ở trẻ sơ sinh đã được
chế ngự bởi sự hiểu biết về cơ chế xung khắc của nhân tố rezut (Rh) trong
máu giữa Rh âm tính của mẹ Rh dương tính trong bào thai - sự hiểu biết
52
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
đó được lấy từ kinh nghiệm trong nghiên cứu ở khỉ Rhesus và các loài linh
trưởng khác.
+ Bệnh sán máng ký sinh đã trở thành dịch ở 74 nước đang phát
triển, gây nhiễm hơn 200 triệu người ở vùng nông nghiệp nông thôn ven
đô thị. Sán máng xuất hiện trong nước ngọt qua vật chủ trung gian là ốc.
Con người bị nhiễm bởi việc tiếp xúc với nước nơi có ốc bị nhiễm sinh
sống.
Các cây thuốc và động vật làm thuốc truyền thống góp phần bảo vệ
sức khỏe cho hơn 80% dân số trên thế giới, ước tính khoảng 4,5 tỷ người.
57% của hơn 150 phương thuốc điều trị có nguồn gốc từ sinh vật trong tự
nhiên. Nếu đa dạng sinh học của các hệ sinh thái bị suy thoái sẽ ảnh hưởng
đến việc cung cấp lương thực thực phẩm, nước hay vệ sinh sẽ làm giảm
khả năng đề kháng và gây nguy cơ dịch bệnh cho con người.
4.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng và đa dạng sinh học
Hệ thống giao thông thường có phạm vi phân bố rộng hay hình
thành mạng lưới rộng khắp, ảnh hưởng đến đa dạng sinh học của địa
phương hay vùng. Những tác động trực tiếp bao gồm giết chết sinh vật
trên đường (hầu hết là thú), làm xáo trộn (đốn ngã cây ven đường, tăng
tiếng ồn,...). Hầu hết các tác động như vậy xuất hiện trong giai đoạn xây
dựng hay kết quả từ hoạt động giao thông. Những tác động gián tiếp
thông thường trầm trọng hơn đối với đa dạng sinh học, như tăng cường
khai thác ở những vùng hẻo lánh thường dẫn đến khai thác tài nguyên
không bền vững, thay đổi quần thể và sử dụng đất.
Xây dựng cơ sở hạ tầng thường có những tác động lớn đến đa dạng
sinh học như sau:
+ Nơi ở bị mất và xáo trộn: Hầu hết các dự án giao thông là làm
giảm diện tích nơi ở tự nhiên. Mất nơi ở xuất hiện trong vùng sử dụng lâu
dài cho cơ sở hạ tầng và trong những vùng khai thác cho xây dựng hay
chứa đựng vật liệu. Nơi ở bị mất thường xuất hiện trong thời gian xây
dựng, còn sự xáo trộn xuất hiện cả trong thời gian xây dựng và hoạt động.
Các cấp độ xáo trộn nguyên nhân từ tiếng ồn trong giao thông cao và có
xu hướng tăng lên theo thời gian, ngăn cản động vật hoang dã xuất hiện
trong những vùng xáo động mạnh (ở những con đường có cường độ hoạt
động giao thông cao, thường các loài động vật hoang dã xuất hiện cách
đường xa hơn 400mét).
53
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
+ Tác động ngăn cách: xuất hiện khi các loài không có khả năng
hay bất đắt dĩ phải băng qua đường giao thông, sự ngăn cách như vậy làm
cản trở dòng di truyền trong một quần thể. Đường bộ, đường sắt và đường
thuỷ đều có tác động ngăn cách, vì vậy cầu cống, đường hầm và đường đi
của động vật hoang dã là quan trọng.
+ Nơi ở bị chia cắt hay cô lập: xuất hiện khi nơi ở tự nhiên bị chia
cắt, nơi ở chật hơn và bị vây quanh bởi một nơi không thể trú ngụ được.
Thông thường, các khối liên tục tạo nên nơi ở ổn định hơn, nuôi dưỡng
nhiều loài hơn một vùng tương đương mà nơi ở bị chia cắt thành từng
phần. Nơi ở bị chia cắt tỷ lệ với sự xáo trộn, ô nhiễm và sự xâm chiếm của
loài ngoại lai.
+ Tỷ lệ tử vong có lẽ do nhiều nguyên nhân: Một số lớn thú đang
bị săn bắt gần những nơi có công trình xây dựng hay dễ dàng bắt giữ, săn
bắn, bẫy bất cứ ở đâu mà hệ thống giao thông được nâng cấp tạo điều kiện
thuận lợi để vào nơi ở của động vật hoang dã và thị trường. Ngoài ra, sự
va chạm giữa động vật hoang dã với phương tiện giao thông cũng là
nguyên nhân gây chết các loài động vật.
+ Sự ô nhiễm: có thể ảnh hưởng đến không khí, đất, nước. Sự lắng
đọng các chất ô nhiễm trong khí quyển và tích luỹ trong đất là nguyên
nhân làm thay đổi các loài thực vật dọc theo các tuyến đường bộ, đường
sắt và hàng không.
+ Sự chiếm cứ của các loài ngoại lai: liên quan đến những nơi có
hành lang giao thông, thường là không cố ý. Các loài cỏ dại phát tán dọc
theo đường bộ đường sắt và các loài ký sinh, ăn thịt hay phá huỷ sinh vật
dọc theo đường thuỷ. Sự định cư dọc theo các hành lang giao thông có thể
là kết quả từ sự cạnh tranh giữa vật nuôi và vật hoang dại, sự phát tán dịch
bệnh hay những thay đổi cục bộ trong các vụ mùa.
4.4. Du lịch và đa dạng sinh học
Chất lượng môi trường tự nhiên của chúng ta mang lại cho nhiều
nước đang phát triển những lợi thế tương đối trong du lịch. Du lịch có thể
thu nhận được một số sự chi trả của toàn cầu cho đa dạng sinh học bằng
cách nâng cao quĩ đầu tư cho bảo tồn và sử dụng bền vững, có thể nâng
cao nhận thức cho các nước đang phát triển về giá trị của đa dạng sinh
học. Nhưng du lịch cũng có thể đe doạ đến tài nguyên sinh học do những
hoạt động kinh tế kèm theo. Vì vậy, một thách thức lớn là nâng cao lợi ích
54
Simpo PDF Merge and Split Unregistered phiên bản -
kinh tế nhưng phải giới hạn những tác động tiêu cực đến môi trường và xã
hội.
Du lịch là một phần quan trọng của kinh tế toàn cầu. Theo Hội
đồng du lịch và lữ hành thế giới, du lịch và lữ hành toàn cầu trực tiếp hay
gián tiếp tạo ra 11% GDP toàn cầu. Cung cấp 200 triệu việc làm, chiếm
8% tổng công việc trên thế giới; ước tính 5,5% triệu việc làm mới sẽ được
tạo ra mỗi năm trong ngành du lịch tính đến năm 2010.
Các cơ hội phát triển du lịch tiếp tục được mở rộng khi số du
khách đang tăng lên, nhưng các hoạt động du lịch không cân bằng giữa
các vùng khác nhau và các lục địa khác nhau. Ở châu Phi, khoảng 50% du
khách chỉ đến thăm phía Bắc và hầu hết nghỉ ngơi để đến phía Nam và
Tây châu Phi.
Lợi ích của du lịch:
Các nước vùng nhiệt đới cần sử dụng lợi ích của du lịch để
khuyến khích cộng đồng địa phương duy trì bảo tồn đa dạng sinh học và
quản lý bền vững. Đây là một trong những thách thức lớn nhất để phát
triển, vấn đề này có thể được làm đặc biệt ở nơi mà:
+ tương đối an toàn hay có quyền n
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status