Luận văn Định kiến xã hội - pdf 17

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
II. Các đặc điểm của định kiến xã hội
III. Cơ chế ảnh hưởng đến định kiến xã hội
IV. Quá trình hình thành của Định kiến xã hội
1. Cạnh tranh là nguồn gốc của sự ra đời các định kiến
2. Định kiến phát sinh từ những bất đình đẳng xã hội
3. Định kiến xã hội được hình thành qua quá trình xã hội hoá
V. Các chức năng của định kiến xã hội
1. Chức năng phân biệt xã hội
2. Chức năng phân biệt ứng xử với người khác
3. Chức năng biện minh xã hội
VI. Sự thay đổi định kiến
1. Những khó khăn về thay đổi định kiến
2. Một số phương pháp thay đổi định kiến
I. KHÁI NIỆM :
Xung quanh vấn đề về định kiến xã hội (ĐKXH) đã có rất nhiều cách hiểu, cách định nghĩa khác nhau:
- Theo từ điển : ĐKXH là ý kiến có trước mang tính chủ quan. Là thái độ cá nhân đánh giá tiêu cực một chiều dựa vào quy ước xã hội dẫn đến phân biệt xã hội.
- ĐKXH và định khuôn xã hội là một trong những nhân tố quan trọng tác động tới tri giác xã hội của chúng ta, chúng có liên hệ chặt chẽ với nhau. Vì thế các nhà tâm lý học xã hội đã định nghĩa chúng như sau :
+ “Định kiến xã hội là thái độ sẵn có về đối tượng, về một sự kiện xã hội nào đó, thường mang hàm ý xấu.
Thuật ngữ Định khuôn xã hội do nhà bác học Mỹ Lippman đưa ra để nói đến những biểu tượng bền vững được đơn giản hoá khái quát hoá và sơ đồ hoá mỗi khi nhìn nhận đối tượng mà thiếu hụt thông tin” (Trích trong tâm lý học xã hội - Những vấn đề lý luận (TLH-NVĐLL, T.256).
+ “ĐKXH như một thái độ của cá nhân bao hàm một chiều đánh giá thường là tiêu cực đối với các hạng người hay các loại nhóm, tuỳ theo sự quy thuộc xã hội riêng của họ”. (Trích trong những khái niệm cơ bản của TLHXH).
+ “Định kiến xã hội bao hàm một sự phán xét “tốt” hay “xấu” của chúng ta đối với những người khác, ngay cả trước khi biết rõ họ hay biết được lý do hành động của họ : (Trích trang : Những con đường của TLH).
II. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI :
- Định kiến thể hiện trong tất cả các khía cạnh, các lĩnh vực của đời sống như chính trị, kinh tế văn hoá, tôn giáo, pháp luật…
- Như đã đề cập ở phần trên định kiến và khuôn mẫu có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, định kiến được nảy sinh từ khuôn mẫu. Vì thế nó có nhiều đặc điểm giống khuôn mẫu.
- “Trong hoàn cảnh thiếu hụt thông tin, kinh nghiệm sống hạn chế, định kiến xã hội giúp ta rút ngắn thời gian nhận thức, đưa ra một hình ảnh giản ước về đối tượng.
- Định kiến gắn chặt với thái độ, cũng giống như thái độ, định kiến có thể tiếp thu được và cũng có thể từ bỏ được. Nó gây ảnh hưởng tới hành vi vào những thời điểm nhất định và có khả năng suy giảm vào thời điểm khác.
- Trong quá trình tri giác lẫn nhau, các định kiến có thể dẫn đến hai hậu quả : thứ nhất, làm đơn giản hoá quá trình nhận thức người khác ngăn cản việc hiểu biết người khác một cách chính xác. Thứ hai : cách định kiến xã hội thường dẫn đến thái độ khó chịu với đối tượng tri giác.
- Các định kiến còn mang chức năng biện minh xã hội cho những hành vi của cá nhân. Để chứng minh chó đặc điểm trên, Sherif đã tổ chức hoạt động vui chơi cho hai nhóm con trai không quen biết nhau. Sau đó, tổ chức thi đấu các trò chơi cho hai nhóm này. Tác giả nhận thấy sự khác biệt rõ rệt giữa hai nhóm. Nhóm nào cũng cho mình giỏi hơn, trội hơn nhóm kia, và cả hai đều coi thường nhau. Theo tác giả chính trong mối nhóm đã hình thành những định khuôn làm chuẩn cho hành vi của nhóm đó, nó mang chức năng biện minh, dự báo các xung đột hành vi của chúng” (Trích trong TLHXH - Những vấn đề lý luận T.265-268).
- “Định kiến dựa vào nhu cầu động cơ của các cá nhân, dựa vào nhu cầu quy định vị trí của chúng ta so với người khác, chủ yếu là thái độ kẻ cả làm cho chúng ta yên tâm về giá trị riêng của mình. Đó là trường hợp những định kiến của một số người da trắng đối với người da đen, của những cư dân các trung tâm thành thị lớn đối với những người sống ở ngoại ô, của những người trẻ tuổi với người già…
- Những người có nhân cách độc đoán, được tạo nên do hoàn cảnh và sự giáo dục, chính là những người nhậy cảm nhất trong việc phát triển những định kiến. Một nhân cách như vậy có hàm chứa như một sự cứng nhắc nào đấy, một sự khó khăn trong việc tiếp xúc với người khác, một khuynh hướng đơn giản hoá các tình huống đến cực đoan và nhất là lòng tin về tính chất thượng đẳng của nhóm xã hội và nền văn hoá của mình. Những con người này có khuynh hướng rõ rệt trong việc phân loại tất cả những ai khác với mình, khác với cơ cấu tư duy của mình”. (Trích trong những con đường của TLH - chương XI - T.19).
III. CƠ CHẾ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỊNH KIẾN XÃ HỘI.
- Như đã trình bày ở trên định kiến xã hội và khuôn đúc (định khuôn) có những liên hệ chặt chẽ với nhau.
Khuôn đúc, thuật ngữ do Lippman (1922) tạo ra, chỉ các phạm trù mô tả được đơn giản hoá mà chúng ta tìm cách đặt người khác hay các nhóm cá nhân nào đó. Các khuôn đúc là “những hình ảnh trong đầu” xen vào giữa hiện thực và tri giác chúng ta bằng cách gây ra một sơ đồ hoá, thì ngày nay khái niệm ấy dùng để chỉ một cách rộng rãi toàn bộ những phạm trù mà chúng ta đặt người khác vào đó. Theo quan niệm này, thì các khuôn đúc là một cơ chế quan trọng để duy trì và định kiến. Trong khi các định kiến là những thái độ mang theo một cái khung biểu hiện rất rộng, thì nói chung các khuôn đúc thể hiện ở những hành vi ngôn từ. Nếu khuôn đúc có đặc trưng là giống hệt nhau, thì định kiến có một tính chất đánh giá rộng hơn, bao gồm một tập hợp những khuôn đúc khác nhau về chủng tộc, giới tính, tôn giáo, hay về một giai cấp xã hội nhất định.
Xét đến cùng định kiến thể hiện tính chất cấu trúc của những hiện tượng xã hội, trong khi các khuôn đúc lại chỉ định tính chất chức năng của chúng. (Trích trong những khái niệm cơ bản của TLHXH-T.147-148).
- Bắt chước cũng là một cơ chế hình thành và duy trì định kiến xã hội: Đứa trẻ mới sinh ra và lớn lên, người mà chúng giao tiếp đầu tiên là bố mẹ và những người lớn tuổi trong gia đình khuôn mẫu sống củabố mẹlà nguồn hiểu biết quan trọng của trẻ, trẻ có xu hướng lặp lại những gì bố mẹ trao cho. Trẻ con học cách ứng xử qua hoạt động thực tiễn, qua bắt chước, qua quan sát và giao tiếp với người khác. Chúng tiếp thu thái độ và định kiến của bố mẹ. Như vậy là trẻ đã dần dần bắt chước các định kiến của bố mẹ, trở thành định kiến riêng của mình. Qua bắt chước các định kiến được duy trì từ bố mẹ sang con cái.
IV. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH (NGUỒN GỐC) CỦA ĐỊNH KIẾN XÃ HỘI :
1. Cạnh tranh là nguồn gốc của sự ra đời của các định kiến.
Sự cạnh tranh ở đây là cạnh tranh giữa các cá nhân với nhau, giữa các nhóm xã hội khác nhau về tiện nghi, giá trị, cơ hội. Vì vậy mà các thành viên của các nhóm luôn luôn nhìn nhận tiêu cực về nhau, sự cạnh tranh dẫn đến các nhóm xã hội “gán nhận” cho nhau.
2. Định kiến phát sinh từ những bất bình đẳng xqã hội .
- Bất bình đẳng xã hội là một hiện tượng xã hội mang tính khách quan. Chính là sự không bằng nhau về lợi ích và cơ hội thoả mãn các nhu cầu của các cá nhân trong một nhóm và nhiều nhóm trong xã hội. Nghĩa là các cá nhân không bao giờ có sự ngang nhau về địa vị xã hội vì họ không bình đẳng về cơ hội, lợi ích và các giá trị.
- Những người có định kiến thường đánh giá vị trí xã hội của mình cao hơn người khác và tự cho mình quyền phán xét người khác, cho mình là tốt đẹp, là cao quý hơn người khác. Họ gán những đặc điểm tiêu cực cho người khác.
- Định kiến xã hội từ góc độ của những người có thế lực và tiền bạc, những người sở hữu nhiều giá trị.
3. Định kiến xã hội được hình thành qua quá trình xã hội hoá.
- Sự phát triển của các định kiến đi đôi với sự phát triển của các thái độ. Sự phát sinh của chúng gắn với những hiện tượng xã hội hoá. Đó là lẽ tại sao chúng là kết quả của sự luyện tập xã hội : trong sự phát triển của chúng, trước hết chúng bị quy định bởi môi trường gia đình và đặc biệt hơn bởi khuôn mẫu do bố mẹ tạo ra lúc đầu như nguồn hiểu biết quan trọng của đứa con. Chính là qua bố mẹ mà đứa trẻ hiểu được thế giới bên ngoài và có xu hướng lặp lại những gì bố mẹ chúng trao cho. Như vậy trẻ học được cách ứng xử xã hội bằng cách quan sát người khác và bắt chước họ : bằng quá trình ấy chúng tiếp thu các thái độ và nhất là những định kiến của bố mẹ chúng.
Như ta đã thấy định kiến gắn chặt với thái độ, và giống như thái độ, nó là kết quả cúa sự điều kiện hoá khác nhau. Hệt như thái độ, định kiến là các học được và theo một cách nào đó, cũng là các từ bỏ được, nó có thể xuất hiện, gây ảnh hưởng vào một số thời điểm nào đó của cuộc đời và có thể giảm đi hay biến mất vào những thời điểm khác.
(Trích trong những khái niệm cơ bản của TLHXH. T.150-151-152).
* Trường học là cơ sở quan trọng hình thành định kiến. Nhiều định kiến được hình thành từ những ảnh hưởng của sách vở, của nhóm bạn, của cuọc sống đời thường. Trong quá trình sống, ảnh hưởng của các nhóm xã hội, thể chế chính trị, bối cảnh xã hội làm cho các định kiến hay bền vững hơn hay bị xoá bỏ đi. Ví dụ như định kiến trọng nam khinh nữ của xã hội phong kiến cho đến ngày nay khó xoá bỏ ngay được.
- Năm 1933, D.Katz và K.Braly đã làm thực nghiệm về định kiến dân tộc. Các ông yêu cầu 100 sinh viên Prinazton (Mỹ) chọn những đặc tính đặc trưng nhất cho mỗi dân tộc trong số 85 đặc tính. Nhận định của sinh viên khá đồng nhất : 78% sinh viên nói người Đức có tưduy khoa học, 53% sinh viên nói người Italia có tính cách nghệ sĩ và 79% sinh viên cho rằng người Do Thái khôn ngoan, người da đen mê tín và lười nhác. Hai ông nhận định rằng, định kiến dân tộc như trên được xác lập trên cơ sở thiếu hụt giao tiếp giữa các sinh viên với các thay mặt dân tộc đó. Năm 1951 và 1967 hai ông lặp lại thí nghiệm đó và thấy rằng, theo thời gian và những biến đổi xã hội, thì định kiến trên cũng thay đổi, chỉ còn 13%sv (1967) nói người da đen là mê tín và 26% nói họ lười nhác.
(Trích TLHXH- Những vấn đề lý luân. T.267).


Q5TDsIqI2KRpDQj
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status