Pháp lý về đình công và giải quyết đình công theo pháp luật Việt Nam - pdf 17

Download miễn phí Khóa luận Một số vấn đề pháp lý về đình công và giải quyết đình công theo pháp luật Việt Nam



MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 4
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ ĐÌNH CÔNG 4
I. Tranh chấp lao động tập thể - xuất phát điểm của đình công 4
1. Quan hệ lao động và tranh chấp lao động 4
1.1. Quan hệ lao động – cơ sở phát sinh tranh chấp lao động 4
1.2. Quan niệm về tranh chấp lao động 6
2. Đặc điểm của tranh chấp lao động 8
3. Tranh chấp lao động tập thể – Xuất phát điểm của đình công 11
II. Các vấn đề lý luận đình công theo pháp luật lao động Việt Nam 12
1. Khái niệm và bản chất của đình công 12
2. Các dấu hiệu cơ bản của đình công 18
2.1. Việc thực hiện quyền đình công biểu hiện thông qua sự ngừng việc của người lao động 18
2.2. Việc thực hiện quyền đình công phải có tính tổ chức, thường do tổ chức công đoàn lãnh đạo 19
2.3. Việc thực hiện quyền đình công phải do tập thể người lao động tiến hành 20
2.4. Nhằm đạt được những yêu sách về quyền và lợi ích của tập thể lao động 20
2.5. Việc thực hiện quyền đình công của người lao động phải là tự nguyện 21
2.6. Đình công phải tiến hành theo cách thức và trình tự do pháp luật quốc gia quy định 22
2.7. Việc thực hiện quyền đình công chỉ được tiến hành ở những doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và tập thể lao động mà pháp luật cho phép đình công 22
3. Phân loại đình công 25
4. Trình tự và thủ tục tiến hành đình công theo pháp luật Việt nam 26
5. Cấm đình công – hoãn và ngừng cuộc đình công 29
5.1. Cấm đình công 29
5.2. Hoãn và ngừng cuộc đình công 31
CHƯƠNG II 33
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT ĐÌNH CÔNG VÀ THỰC TIỄN 33
GIẢI QUYẾT ĐÌNH CÔNG Ở VIỆT NAM 33
I. Thủ tục giải quyết các cuộc đình công 33
1. Thẩm quyền giải quyết của toà án nhân dân 33
2. Yêu cầu toà án giải quyết cuộc đình công 34
2.1. Người có quyền yêu cầu 34
2.2. Nội dung yêu cầu 34
2.3. Nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ (Điều 90 – Pháp lệnh) 35
2.4. Thụ lý đơn yêu cầu 35
3. Giải quyết cuộc đình công 36
3.1. Chuẩn bị giải quyết cuộc đình công 36
3.3. Xét tính hợp pháp của cuộc đình công 41
II. Thực trạng đình công ở Việt Nam 47
1. Thực trạng các cuộc đình công ở Việt Nam 47
2. Những nguyên nhân dẫn đến cuộc đình công ở Việt Nam 52
2.1. Phía người sử dụng lao động 52
2.2. Những nguyên nhân phía người lao động 56
2.3. Nguyên nhân về phía tổ chức công đoàn cơ sở 57
2.4. Nguyên nhân xuất phát từ các cơ quan quản lý Nhà nước về lao động 58
2.5. Về hệ thống văn bản pháp luật lao động 59
III. Thực tiễn giải quyết đình công ở Việt Nam 60
1. Thực tiễn giải quyết đình công ở Việt Nam thời gian qua 60
2. Một số nhận xét và đánh giá chung về việc giải quyết đình công ở Việt Nam 61
2.1. Ưu điểm 61
2.2. Nhược điểm 62
CHƯƠNG III 64
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH 64
CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐÌNH CÔNG VÀ GIẢI QUYẾT ĐÌNH CÔNG 64
Ở VIỆT NAM 64
I. Sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện các quy định pháp luật về đình công và giải quyết đình công 64
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về đình công và giải quyết đình công ở Việt Nam 66
1. Về mặt văn bản pháp luật 66
2. Về cơ chế giải quyết đình công 70
3. Về việc tổ chức thực hiện 72
3.1. Có biện pháp thúc đẩy các doanh nghiệp thành lập công đoàn cơ sở 72
3.2. Buộc các chủ doanh nghiệp phải triển khai việc ký kết hợp đồng lao động 73
3.3. Tích cực tuyên truyền nội dung Bộ luật lao động, các văn bản pháp luật lao động, nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật của người lao động, người sử dụng lao động 73
3.4. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, nghiêm trị các hành vi vi phạm lợi ích của người lao động 74
3.5. Mở rộng quan hệ quốc tế về quản lý lao động 75
KẾT LUẬN 76
NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ CÁCH THỨC THU THẬP THÔNG TIN 77
Ngày 11/04/1996, Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IV đã thông qua Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động và có hiệu lực từ ngày 01/07/1996. Pháp lệnh này cùng với Bộ luật lao động đã tạo ra khung pháp lý tương đối đầy đủ và đồng bộ đối với việc giải quyết các tranh chấp lao động và các cuộc đình công, đảm bảo quyền và lợi Ých chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động. Góp phần phát triển mối quan hệ lao động hài hoà và ổn định, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước.
Trong những năm qua, Việt Nam đã có sự phát triển vượt bậc về kinh tế với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng đầu Châu á. Sự thành công đó bắt nguồn từ quyết tâm phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa để đưa đất nước tiến tới công nghiệp hoá - hiện đại hóa. Sự quyết tâm này được Việt Nam thể hiện qua các cơ chế, chính sách thông thoáng nh­ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật doanh nghiệp, Luật ưu đãi đầu tư. Môi trường đầu tư thuận lợi, sự phát triển nhanh chóng của nhiều thành phần kinh tế, nhất là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, lực lượng lao động ngày càng đông, rất đa dạng và số lượng các doanh nghiệp cũng tăng với số lượng lớn. Mặc dù pháp luật lao động hướng dẫn khuyến khích các bên trong quan hệ lao động xây dựng quan hệ lao động hài hoà ổn định nhưng trên thực tế trong những năm qua, do nhiều lý do khác nhau từ cả hai phía: người lao động và người sử dụng lao động ngày càng nảy sinh nhiều những bất đồng về lợi Ých của các bên dẫn đến tranh chấp lao động. Tranh chấp lao động đã và đang dần trở thành một vấn đề nhạy cảm. Nhất là đình công, nó có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển ổn định không chỉ của doanh nghiệp, của một khu vực kinh tế, một vùng miền mà còn ảnh hưởng cả tới nền kinh tế của đất nước.
Đình công là đỉnh cao, diễn biến cuối cùng của tranh chấp lao động tập thể. Khi xảy ra đình công sẽ gây bất lợi cho người sử dụng lao động, người lao động, cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đình công còn gây tác động xấu tới dư luận xã hội, ảnh hưởng lớn tới sự phát triển kinh tế và môi trường đầu tư ở Việt Nam. Những năm qua đình công ngày càng gia tăng về số lượng người tham gia đình công và số lượng cuộc đình công. Đặc biệt là xảy ra tại các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, doanh nghiệp có vốn nước ngoài gây chú ý lớn với dư luận xã hội, tạo ra bức xúc lớn với nền kinh tế. Vấn đề này đang là sự quan tâm của Chính phủ Việt Nam, các nhà làm luật Việt Nam, người sử dụng lao động, người lao động và của cả nền kinh tế Việt Nam.
Do vậy nghiên cứu về vấn đề đình công cả về trên bình diện lý luận và thực tiễn là rất cần thiết và mang tính thời sự sâu sắc. Với nhận thức của mình và kiến thức có được khi học tại khoa Luật - ĐH Quốc gia, tui chọn đề tài: “Một số vấn đề pháp lý về đình công và giải quyết đình công theo pháp luật Việt Nam” cho khóa luận tốt nghiệp của mình với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về một phần kiến thức đã học và có thể góp một số ý kiến nhỏ về một vấn đề đang được xã hội rất quan tâm là “Đình công”.
Khóa luận này được thực hiện với mục đích làm sáng tỏ mặt lý luận về tranh chấp lao động và đình công, hiểu được vấn đề thực tiễn về đình công tại Việt Nam qua đó tạo cơ sở cho việc tìm ra những phương hướng nhằm hạn chế đình công, giải quyết đình công nhằm tránh gây thiệt hại cho các bên tham gia quan lao động và giảm thiểu thiệt hại, uy tín của nền kinh tế Việt Nam. Góp một số ý kiến nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến đình công.
Phương pháp nghiên cứu xuyên suốt quá trình hoàn thành khóa luận này là duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Triết học Mác – Lênin, phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, đánh giá và tổng hợp các thông tin, tư liệu làm cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu. Phương pháp thống kê: thống kê các vô đình công đã xảy ra ở Việt Nam và diễn biến, cách giải quyết các vụ đình công đó, phương pháp tổng hợp…
Với mục đích, yêu cầu và phương pháp nghiên cứu, khoá luận này được xây dựng theo kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về tranh chấp lao động và đình công.
Chương II: Pháp luật về giải quyết đình công và thực tiễn giải quyết đình công ở Việt Nam.
Chương III: Mét số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về đình công và giải quyết đình công ở Việt Nam.
Vì vấn đề đình công là rất mới mẻ và do kiến thức còn hạn chế nên khóa luận này sẽ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo Khoa Luật - ĐH Quốc gia Hà Nội.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo bộ môn Luật kinh doanh, các bạn cùng líp K28 VHVL và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của……………………………..
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ ĐÌNH CÔNG

I. TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ – XUẤT PHÁT ĐIỂM CỦA ĐÌNH CÔNG.
1. Quan hệ lao động và tranh chấp lao động.
1.1. Quan hệ lao động – cơ sở phát sinh tranh chấp lao động.
Lao động là hoạt động mang tính tất yếu của đời sống xã hội. Trong suốt cuộc đời của mình con người phải trải qua quá trình lao động. Lao động là hoạt động quan trọng nhất có tính sáng tạo và có mục đích của con người. Trong quá trình lao động, con người không chỉ tác động vào sự nhiên mà còn có các mối quan hệ với nhau tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần mà họ mong muốn.Quá trình lao động đã tạo ra mối quan hệ khăng khít giữa con người với thiên nhiên và giữa con người với nhau. Mối quan hệ giữa con người với con người được biểu hiện dưới hình thức quan hệ xã hội. Quan hệ xã hội là một tổng thể gồm nhiều dạng quan hệ khác nhau nh­: quan hệ hàng xóm láng giềng, quan hệ đồng nghiệp, quan hệ chính trị, quan hệ kinh tế, quan hệ lao động… Mỗi dạng quan hệ có những đặc trưng riêng và dùa vào đó người ta phân biệt chúng với nhau.
Nh­ vậy, quan hệ lao động còng nh­ các quan hệ xã hội khác có nguồn gốc phát sinh từ quá trình lao động. Qua quá trình lao động, con người thoả mãn được nhu cầu thiết yếu cho bản thân, thúc đẩy quá trình phát triển xã hội.
Theo Bộ luật lao động Việt Nam, quan hệ lao động là quan hệ giữa một bên là người lao động và một bên là người sử dụng lao động thuộc mọi thành phần kinh tế có sử dụng, thuê mướn lao động (Điều 9 – Bộ luật lao động 1994). Đây là quan hệ tạo ra giá trị mới là chủ yếu, quan trọng nhất trong nền kinh tế hàng hoá.
Đến Bộ luật lao động sửa đổi bổ sung năm 2002 khái niệm trên càng được khẳng định rõ: “Quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động được xác lập và tiến hành qua thương lượng, thoả thuận theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi Ých hợp pháp của nhau, thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết” (Điều 9 – Bộ Luật lao động 2002).
Nước ta trong thời kỳ bao cấp, nhà nước điều hành nền kinh tế bằng cơ chế kế hoạch hoá tập trung, tồn tại hai thành phần kinh tế chủ yếu là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Kế hoạch kinh doanh chủ yếu dùa vào chỉ tiêu, nếu hoạt động kinh doanh thua lỗ thì nhà nước hỗ trợ. Quan hệ lao động thời kỳ này được hình thành qua hình thức tuyển biên chế. Nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động không cao, họ thường được khuyến khích hoàn thành chỉ tiêu nhà nước giao. Người sử dụng lao động (thay mặt nhà nước) thường động viên người lao động làm việc hơn là có hình thức xử lý nếu người lao động không hoàn thành công việc. Người lao động khi đi làm việc tức là họ đã có công việc ổn định và họ đương nhiên được hưởng đầy đủ các chế độ của nhà nước. Vì vây trong quan hệ lao động, khái niệm tranh chấp lao động chưa được thừa nhận (thực tế là không có tranh chấp). Mọi vấn đề phát sinh đều được giải quyết theo thủ tục hành chính.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) thành công đã quyết định Việt Nam phải đổi cơ chế quản lý, xác đinh lại cơ cấu kinh tế, từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Đây là một bước ngoặt lịch sử đối với Việt Nam. Hiến pháp 1992 khẳng định “Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa” (Điều 15). Trong cơ chế này, nhà nước nắm giữ các lĩnh vực chủ chốt điều tiết toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự đổi mới nền kinh tế dẫn đến thay đổi trong nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực lao động. Người lao động tự họ phải xác lập quan hệ lao động cho mình thông qua việc bán sức lao động cho người sử dụng lao động. Khi sức lao động trở thành hàng hoá, quan. Hiến pháp 1992 khẳng định “Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa” (Điều 15). Trong cơ chế này, nhà nước nắm giữ các lĩnh vực chủ chốt điều tiết toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự đổi mới nền kinh tế dẫn đến thay đổi trong nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực lao động. Người lao động tự họ phải xác lập quan hệ lao động cho mình thông qua việc bán sức lao động cho người sử dụng lao động. Khi sức lao động trở thành hàng hoá, quan. Hiến pháp 1992 khẳng định “Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa” (Điều 15). Trong cơ chế này, nhà nước nắm giữ các lĩnh vực chủ chốt điều tiết toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự đổi mới nền kinh tế dẫn đến thay đổi trong nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực lao động. Người lao động tự họ phải xác lập quan hệ lao động cho mình thông qua việc bán sức lao động cho người sử dụng lao động. Khi sức lao động trở thành hàng hoá, quan hệ lao động đã có sự thay đổi căn bản: Quan hệ lao động giữa người lao động làm công ăn lương và người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động.


p9G63g6RseYf98K
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status