Công tác kế toán vật liệu trong công ty xấy lắp và vật tư xây dựng I - pdf 17

Download miễn phí Chuyên đề Công tác kế toán vật liệu trong công ty xấy lắp và vật tư xây dựng I



Hàng tháng bộ phận kinh doanh căn cứ vào báo cáo thu mua do kế toánvật liệu ở công ty lập nhằm theo dõi vật tư mua về trong tháng vật liệu do các bộ vật tư của đội đi mua.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT do cán bộ vật tư của đội mua về kế toán đội lập phiếu nhập kho (lập sau khi kiểm tra xong) thủ kho tiến hành kiểm tra vật liệu nếu thiấy khớp chúng thì ký vào phiếu nhập kho vật liệu.
Dưới đội, kế toán đội chỉ viết phiếu nhập kho thành tiền chuyển xuống cho thủ kho xác nhận và ghi vào sổ theo dõi sau khi đo thủ kho chuyển lại cho kế toán đội lưu cuối thánt hay khi xây xong hạng mục công trình kế toán đội tập hợp chi phí gửi lên phòng tài vụ công ty để công ty hoàn chi phí cho đội.
Mẫu hoá đơn GTGT của cửa hàng kinh doanh đồ nội thất 214 Trường chính.
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

vật tư xây dựng I
Tổ chức bộ máy kế toán (bộ máy kế toán tập trung): để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng và chuyên môn hoá công tác kế toán đồng thời căn cứ vào đặc trưng tổ chức sản xuất, đặc thù ngành sản xuất cơ bản. Bộ máy kế toán của công ty không ngừng được hoàn thiện.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tài sản cố định
Kế toán ngân hàng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán quỹ
Kế toán chi phí giá thành
Bộ máy kế toán gồm: 7 nhân viên kế toán tại phòng kế toán tài vụcông ty và 15 kế toán tại các công trình.
+ Kế toán trưởng có nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác toàn bộ công ty, giứp ban giám đốc thực hiện các chế độ Nhà nước quy định về kế toán.
Ngoài ra kế toán trưởng còn giúp ban giám đốc tập hợp các số liệu về kinh tế, tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế, tìm ra những biện pháp quản lý nhằm đảm bảo các hoạt động sẽ thu lại kết quả cao.
+ Kế toán tổng hợp: thực hiện hạch toán các nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mọi báo cáo giấy tờ từ các đôi xây dựng công trình đều phải qua kế toán tổng hợp ký duyệt, đồng thời kế toán tổng hợp tập hợp các phần kế toán theo định kỳ báo cáo cho kế toán trưởng.
+ Kế toán tài sản cố định
+ Kế toán chi phí và giá thành: theo dõi việc tập hợp chi phí công trình, phân bổ chi phí hợp lý và giá thành cho các công trình mà công ty thi công.
+ Kế toán ngân hàng: theo dõi nguồn vốn, quan hệ giao dịch vay và giữ vốn trực tiếp với ngân hàng, trả lãi vay theo định kỳ.
+ Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản thanh toán với người mua, nhà cung cấp chủ đầu tư, ngân sách Nhà nước; thanh toán nội bộ các khoản tạm ứng, bảo hiểm xã hội, tiền lương công nhân viên, lập quỹ dự phòng, quỹ trợ cấp, hưu trí…
+ Kế toán quỹ: theo dõi tiền mặt,ngoại tệ có trong két, thu, chi.. Ngoài ra, ở mỗi đội xây dựng đều có kế toán phụ trách theo dõi công trình riêng. Nhiệm vụ kế toán công trình là tập hợp chứng từ chi phí công trình lên bảng chứng từ phát sinh, định kỳ chuyển chứng từ cho kế toán tổng hợp của công ty.
Hình thức sổ kế toán
+ Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp tính giá vật tư: phương pháp tính giá thực tế đích danh.
+ Hệ thống sổ kế toán sử dụng có 3 loại:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ các tài khoản.
+ Hệ thống số chi tiết gồm có:
Sổ tài sản cố định.
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
Sổ chi tiết các tài khoản (1368, 1388, 141, 333, 334, 335, 421, 431).
Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán (TK 131, 331)
Sổ chi tiết tiền vay (TK 311, 341).
Sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (TK 111, 112).
Sổ chi tiết vật liệu, công cụ, công cụ (TK 152,153).
Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung (TK 627).
Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642).
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh (TK 621, 622, 154, 1422, 355).
Sổ giá thành công trình, hạng mục công trình xây lắp.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ hay thẻ kế toán chi tiết
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Kiểm tra đối chiếu
Hệ thống tài khoản kế toán:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Thuyết minh báo tài chính
Lưu chuyển tiền tệ.
Hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Theo chế độ kế toán hiện hành, trong các doanh nghiệp xây lắp chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này cho phép kiểm soát hàng ngày và tại bất kỳ thời điểm nào các hoạt đông từ nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá, thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đặc biệt là các nghiệp vụ hàng tồn kho được phản ánh kịp thời và đầy đủ lên các tài khoản có liên quan.
Hạch toán cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp, bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính (gạch, cát, đá, xi măng, sắt thép…),vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm xây lắp.
Trình tự thanh toán
+ Khi mua hay xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp
- Khi xuất nguyên vật liệu:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (giá chưa có thuế giá trị gia tăng). Có TK 152
- Trường hợp mua nguyên vật liệu về sử dụng ngay (không qua kho) cho hoạt động xây lắp trong vùng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT ghi:
Nợ TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu vào)
Có TK 331, 111, 112.
+ Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trừ trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp được duyệt ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 141: Tạm ứng.
-Nếu nguyên vật liệu xuất dùng không hết, cuối kỳ nhập lại kho, kế toán căn cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ và ghi:
Nợ TK 152.
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi tiết theo đối tượng).
+ Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả bảng phân bổ nguyên vật liệu tính cho từng đối tượng sử dụng nguyên vật liệu (công trình, hạng mục công trình) theo phương pháp trực tiếp hay phân bổ ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh.
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
TK 331,111,112,141 TK 621 TK154
Mua vật tư không qua kho
K/C chi phí NVL trực tiếp
TK 133
(theo đối tượng)
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
TK 152,153
Xuất kho NVL cho SX
Nhập kho NVL không sử dụng hết
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: (TK 622)
Chi phí nhân công trực tiếp là các hao phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp bao gồm cả khoản phải trả cho người lao động trong biên chế của doanh nghiệp và cả lực lượng lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
+ Trình tự thanh toán:
- Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia hoạt động xây lắp ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 344: Phải trả công nhân trong biên chế doanh nghiệp.
Có TK 111,112: Số tiền công chi trả cho CNTT thuê ngoài.
- Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (trường hợp đơn vị nhận thầu không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi bản quyết toán tạm ứng về ghi khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được duyệt ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 141: Tạm ứng.
- Cuối kỳ, kế toán tính, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status