Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý nhằm nâng cao hiệu quả dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng - pdf 17

Download miễn phí Luận văn Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý nhằm nâng cao hiệu quả dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ VỐN VÀ THẤT THOÁT VỐN TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 3
1.1. Vai trò vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Các kênh tạo vốn trong đầu tư XDCB và vai trò của nó 4
1.1.3. Trình tự quản lý vốn trong đầu tư XDCB 5
1.1.4. Nguyên tắc và thẩm quyền quản lý vốn trong đầu tư 15
1.1.5. Thảnh tra kiểm tra và xử lý vi phạm 5
1.2. Các thất thoát vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản 21
1.2.1. Khái niệm về thất thoát 21
1.2.2. Tiêu chí xác định thất thoát 23
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thất thoát 23
1.3. Kinh nghiệm chống thất thoát trên thế giới 24
1.3.1. Kinh nghiệm 24
1.3.2. Bài học đối với Việt Nam 25
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ THẤT THOÁT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 27
2.1. Đặc điểm về đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam 27
2.1.1. Các kênh tạo vốn đầu tư và đối tượng quản lý 27
2.1.2. Phân cấp quản lý vốn trong đầu tư XDCB 28
2.2. Thực trạng thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản 30
2.2.1. Thất thoát ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư 30
2.2.2. Thất thoát ở giai đoạn thực hiện đầu tư 32
2.2.3. Thất thoát ở giai đoạn quyết toán dự toán hoàn thành 45
2.3. Đánh giá chung về công tác thanh tra, kiểm tra 46
2.3.1. Kết quả thanh tra 46
2.3.2. Kết quả kiểm toán 47
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại 48
Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ THẤT THOÁT VỐN TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 54
3.1. Định hướng về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản 54
3.1.1. Xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất và năng lực 54
3.1.2. Hoàn thiện cơ chế thị trường 55
3.1.3. Đổi mới cơ chế đầu tư 56
3.1.4. Tăng cường sự giám sát của xã hội dân sự 59
3.2. Giải pháp hạn chế thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản 63
3.2.1. Nhóm giải pháp về giai đoạn chuẩn bị đầu tư 63
3.2.2. Nhóm giải pháp về thực hiện đầu tư 67
3.2.3. Nhóm giải pháp về thanh quyết toán vốn đầu tư 72
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp 76
3.3.1. Nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ công chức 76
3.3.2. Nghiêm trị đối với những hành vi gây thất thoát 77
3.4. Kiến nghị đối với Chính phủ và các ngành hữu quan 79
3.4.1. Đối với Chính phủ 79
3.4.2. Đối với Bộ Xây dựng 80
3.4.3. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư 81
3.4.4. Đối với Bộ Tài chính 81
KẾT LUẬN 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

2003 khối địa phương 6,099 tỷ đồng, khối Trung ương 5.000 tỷ đồng" [7, tr. 5].
- Bố trí kế hoạch đầu tư khi dự án thiếu thủ tục quy định của Nhà nước, như: "khối Trung ương năm 2001 có 357 dự án; năm 2002 có 598 dự án; năm 2003 có 366 dự án; năm 2004 có 151 dự án, trong đó 19 dự án có quyết định đầu tư sau 31-10-2003, 126 dự án chưa có TKKT-TDT và 6 dự án bố trí vốn không đúng cơ cấu" [1, tr. 24].
- Bố trí kế hoạch còn dàn trải, thiếu tập trung, ít chú ý đến hiệu quả kinh tế, như: "năm 2003 có 10.600 dự án, năm 2004 có 12.355 dự án. Số lượng dự án năm sau nhiều hơn năm trước, nhưng kế hoạch hàng năm bố trí cho các dự án lại thấp. Ví dụ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT): kế hoạch năm 2004 Chính phủ giao là 1.579 tỷ đồng, nhưng Bộ chỉ bố trí cho các công trình đầu tư kéo dài là 178,11 tỷ đồng bằng 11,2% và chỉ bằng 10,43% so với nhu cầu vốn để hoàn thành công trình trong năm 2002. Bố trí vốn không đạt theo tỷ lệ quy định: dự án nhóm B vốn đầu tư hàng năm phải bố trí tối thiểu là 25%, nhưng năm 2003 Bộ chỉ bố trí được 8,39% đối với công trình chuyển tiếp và 7,29% đối với công trình khởi công mới. Theo cách bố trí như trên thì dự án nhóm B phải 10 đến 12 năm mới hoàn thành. Thực tế năm 2003 có 40 dự án nhóm B quá từ 4 đến 21 năm, trong đó 2 dự án giáo dục đào tạo quá từ 6 đến 21 năm, như bảng 2.2 và bảng 2.3.
Bảng 2.2: Các dự án nhóm C thi công kéo dài đến 31/12/2003
Thời gian thực hiện dự án
Số dự án
Tổng dự toán trđ
Nhu cầu vốn năm 2004 trđ
Kế hoạch năm 2004 trđ
So sánh kế hoạch/nhu cầu
2 năm
28
357.140
235.240
54.680
23,24%
3 năm
20
258.208
152.828
39.203
25,65%
4 năm
8
116.653
52.271
9.550
18,27%
5 năm
1
18.858
9.300
3.000
32,25%
6 năm
1
20.397
1.930
1.930
100%
Tổng cộng
58
771.256
451.569
108.363
23,99%
Nguồn: Kiểm toán tại Bộ NN&PTNT.
Bảng 2.3: Các dự án nhóm B thi công kéo dài đến 31/12/2003
Thời gian thực hiện dự án
Số dự án
Tổng dự toán trđ
Nhu cầu vốn năm 2004 trđ
Kế hoạch năm 2004 trđ
So sanh kế hoạch/nhu cầu
4 năm
12
1.012.069
477.605
18.100
3,78%
5 năm
9
848.446
292.155
16.350
5,59%
6 năm
3
177.629
65.513
5.500
8,39%
7 năm
5
388.852
109.953
4.900
4,45%
8 năm
4
439.087
72.918
6.800
9,32%
9 năm
1
184.423
11.525
1.500
13,01%
10 năm
1
196.020
38.720
1.000
2,58%
11 năm
2
206.900
122.839
5.000
4,07%
12 năm
1
6.200
9.916
3.000
30,25%
15 năm
1
76.554
10.315
2.600
25,20%
21 năm
1
60.179
43.899
5.000
11,38%
Tổng cộng
40
3.596.359
1.255.358
69.750
5,55%
Nguồn: Kiểm toán tại Bộ NN&PTNT.
Tồn tại trong công tác kế hoạch, dẫn đến chi phí quản lý và giá trị công trình tăng lên. Sản xuất, kinh doanh của nhà thầu gặp nhiều khó khăn do bị Nhà nước chiếm dụng vốn, trong khi phải trả lãi vay ngân hàng. Mặt khác công trình kém chất lượng, do thi công kéo dài bị thời tiết phá hoại nên tuổi thọ công trình giảm. Đây là sự lãng phí khá lớn cả về trực tiếp và gián tiếp của cả xã hội.
2.2.2.3. Công tác chọn thầu còn nhiều tiêu cực
Đấu thầu xây dựng là hình thức lựa chọn nhà thầu theo nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh. Đây là cách giao thầu tiến bộ thay thế cho cách giao thầu theo chỉ tiêu kế hoạch của cơ chế cũ. Thực tế thời gian qua đấu thầu xây dựng còn bộc lộ không ít những hiện tượng tiêu cực, như:
- Tình trạng không tuân thủ quy chế đấu thầu. Nhiều công trình phải đấu thầu, nhưng chủ đầu tư lại thực hiện chỉ định thầu, hay chia dự án thành nhiều gói thầu nhỏ để đấu thầu hạn chế và chào hàng cạnh tranh, như bảng 2.4:
Bảng 2.4: Số liệu minh họa về công tác đấu thầu
Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu hạn chế
Chỉ định thầu và chào hàng cạnh tranh
Tổng số
Năm 1998
- Số gói thầu
- Tỷ lệ (%)
1.222
26.7%
1.536
33.5%
1.819
39.8%
4.557
100%
Năm 1999
- Số gói thầu
- Tỷ lệ (%)
1.887
19.6%
2.947
30.6%
4.789
49.8%
9.623
100%
Năm 2000
- Số gói thầu
- Tỷ lệ (%)
1.302
12.9%
2.600
25.5%
6.227
61.7%
10.179
100%
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư 2001.
Qua bảng trên cho ta thấy các cơ quan quản lý nhà nước cần xem xét lại các quy định của cơ chế đấu thầu, chỉ định thầu và chế tài để xử lý những hành vi chỉ định thầu không đúng quy định, nhằm đưa quy chế đấu thầu đi vào đời sống thực tế.
- Tình trạng bỏ thầu giá thấp để được trúng thầu: thực tế những năm qua có không ít hiện tượng nhiều nhà thầu đã bằng mọi cách hạ thấp giá thầu để được trúng thầu, sau đó trong quá trình thi công đã tìm mọi cách để tính phát sinh khối lượng, cắt xén vật tư, mua vật liệu không đúng tiêu chuẩn và quy phạm quy định để giảm giá, làm cho chất lượng công trình không đảm bảo. Giá trúng thầu thấp, nhiều công trình phải kéo dài thời gian thi công như: nhà lớp học Trường Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh (thuộc Bộ Công nghiệp) tính đến tháng 6/2004 đã quá 24 tháng, nhưng công trình chỉ dừng lại ở phần xây thô; trụ sở nhà làm việc Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn đến tháng 9/2004 quá 48 tháng công trình chưa hoàn thành… Chúng tui xin minh họa giá trị trúng thầu thấp tại bảng 2.5:
Bảng 2.5: Giá trị trúng thầu thấp hơn so với giá gói thầu
ĐVT: tỷ đồng
Tên gói thầu
Giá gói thầu
Giá trúng thầu
Nhà thầu trúng thầu
Giá trị giảm so với giá trúng thầu
Tỷ lệ % giá trúng thầu/ giá gói thầu
4 gói DA WB2
38.1
30.6
VN+ĐL
7.5
80.3
Gói R1QL 10
7.5
3.5
VN
4
53.3
Gói R5 QL 10
19.2
11.7
VN
7.5
60.9
Gói 5 QL 18
27.1
13.2
TQ
13.9
48.7
Gói 2 QL 18
17
13.5
ĐL
3.5
70.4
Gói 1 QL 18
34.6
30.9
VN
3.7
89.3
Gói 1 hầm Hải Vân
114.6
73
ĐL
41.6
63.7
XD cảng Cái Lân
63
37.2
Nhật
25.8
50
Cầu Thanh Trì
19.3
17.1
Nhật
2.2
88.2
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2001.
- Xét chọn nhà thầu không chính xác và vi phạm Quy chế đấu thầu, như: Ban QLDA cảng Cái Lân xét chọn nhà thầu PENTA có giá dự thầu cao hơn các nhà thầu khác lại thắng thầu; gói thầu số 5 rà phá bm mìn, vật nổ dưới biển trị giá 6 tỷ đồng. Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đề nghị Chính phủ cho đấu thầu hạn chế. Chính phủ đã có công văn số 927/CP-KTN ngày 7-8-1998 không đồng ý với đề nghị của hai Bộ và yêu cầu Bộ Giao thông Vận tải chỉ đạo thực hiện đấu thầu theo quy định hiện hành. Thế nhưng Cục Hàng hải Việt Nam đã không tổ chức đấu thầu, mà chỉ định Trung tâm xử lý bm mìn với Lữ đoàn Công binh 513 (hai đơn vị liên doanh), được Bộ Giao thông Vận tải đồng ý tại Quyết định 2716/QĐ-GTVT-CGĐ, là trái với ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, nhưng không bị xử lý.
- Đấu thầu thiết bị: Một số chủ đầu tư không tham khảo giá thiết bị, mà lấy giá chào hàng của nhà cung cấp làm cơ sở để xem xét lựa chọn các nhà thầu tham gia đấu thầu. Đặc biệt là thiết bị nhập khẩu, có loại thiết bị nếu chủ đầu tư trực tiếp nhập khẩu thì giá nhập khẩu thấp hơn nhiều, thậm chí chỉ bằng 1/2 so với giá chào hàng của đơn vị dự thầu.
Tồn tại trong công tác đấu thầu, dẫn đến: Không chọn được nhà thầu có năng lực thực sự, nên chất lượng công trình không đảm bảo và giá trị trúng thầu không chính xác gây thất thoát NSNN.
2.2.2.4. Công tác giải phóng mặt bằng luôn ách tắc
Công t
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status