Một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng Công thương Thanh Hoá - pdf 17

Download miễn phí Luận văn Một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng Công thương Thanh Hoá



Với phương châm “ phát triển, an toàn, hiệu quả” . Tiếp tục thực hiện khẩu hiệu hành động của chi nhánh ngân hàng công thương Thanh hoá đã đề ra từ năm 2003 là " đổi mới phong cách giao dịch và điều hành , nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh" ngoài việc tích cực mở rộng hoạt động tín dụng trong đó có tín dụng trung - dài hạn, NHCT Thanh hoá không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng thể hiện trên các mặt:
Soạn thảo và ban hành các quy định, quy trình thẩm định cho vay của NHCT Thanh Hoá nhằm đảm bảo thực hiện thống nhất trong toàn chi nhánh.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

.000
403.000
3.
Tiền gửi các TCTD
0
0
Nguồn: Báo cáo thống kê NHCT Thanh hoá (biểu 01).
Qua số liệu tại biểu 01 ta thấy quy mô nguồn vốn của Ngân hàng Công thương Thanh hoá luôn ổn định và liên tục tăng trưởng. Tổng nguồn vốn huy động của NHCT Thanh hoá (bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ) đến 31/12/2003 đạt: 916 tỷ , tăng so với đầu năm là: 75 tỷ đồng, tốc độ tăng nguồn vốn bình quân là 20%, chiếm 26% thị phần nguồn vốn huy động trên địa bàn.
Cơ cấu nguồn vốn:
- Nguồn vốn huy động VNĐ đạt 654 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 71% trong tổng nguồn vốn huy động .
- Ngoại tệ quy VNĐ đạt 262 tỷ đồng chiếm 28% trong tổng nguồn vốn huy động.
- TGTCKT đạt 134 tỷ đồng , chiếm tỷ trọng 14% trong tổng nguồn vốn huy động.
- TGdân cư ( TK+ phát hành công cụ nợ ) đạt 703 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 79% trong tổng nguồn vốn huy động.
- TG kỳ hạn trên 12 tháng BQ đạt 465 tỷ đồng chiếm 46% trong tổng nguòn vốn huy động .
2.1.2.2. Tình hình sử dụng vốn:
Tình hình cho vay và đầu tư
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Số tiền
%
Số tiền
%
* Tổng dự nợ cho vay
846.185
100
947.682
100
Trong đó: Cho vay quốc doanh
617.500
73
657.032
69,33
Cho vay ngoài quốc doanh
228.685
27
290.65
30,67
Nguồn báo cáo thống kê NHCT TH( Biểu 02)
Do bám sát mục tiêu kinh doanh và thực hiện tốt các chương trình
phát triển kinh tế trọng điểm của Tỉnh. Nên năm 2003 chi nhánh Thanh hoá đã đạt tổng dư nợ cho vay và đầu tư khác là 947 tỷ đồng đạt kế hoạch NHCTVN giao , tăng 101 tỷ đồng so với năm 2002 . Tuy nhiên năm 2003 là năm với phương châm là đổi chất và nâng cao chất lượng tín dụng , tăng trưởng tín dụng phải nằm trong tầm kiểm tra , kiểm soát của Ngân hàng . Do vậy tốc độ tăng trưởng của chi nhánh chỉ ở 11% chiếm 17% thị phần cho vay trên địa bàn.
* Dư nợ cho vay nền kinh tế :
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế (bao gồm nợ LQVA nợ khoanh ) đến 31/12/2003 đạt 947.682 triệu đồng, tăng so với 31/12/2002 là 101.502 triệu đồng với tốc độ tăng 11% so với 31/12/2002. Dư nợ chủ yếu là kinh tế quốc doanh tăng 39.532 triệu đồng so với đầu năm ,chiếm tỷ trong 69,3% so với tổng dư nợ cho vay, cho vay bằng VNĐ đạt 752.538 triệu đồng tăng 115.868 triệu đồng, tốc độ tăng 18,2% so với đầu năm, cho vay bằng ngoại tệ đạt 179.050 triệu đồng giảm 9.460 triệu đồng.
+ Về cơ cấu dư nợ :
- Cho vay ngắn hạn đạt 572.256 triệu đồng tăng 80.553 triệu đồng với tốc độ tăng 16,4% chiếm tỷ trọng 60,4% trên tổng dư nợ cho vay.
- Cho vay trung dài hạn đạt 375.431 triệu đồng với tốc độ tăng 6,5% chiếm tỷ trọng 39,6% trên tổng dư nợ cho vay .
- Cho vay kinh tế quốc doanh đạt 657.032 triệu đồng tăng 39.532 triệu đồng với tốc độ tăng 6,4% chiếm tỷ trọng 69,3% trên tổng dư nợ cho vay.
Cơ cấu đầu tư trong năm 2003 đã được điều chỉnh theo hướng tăng tỷ trọng đầu tư vào khu vực kinh tế quốc doanh và cho vay các đơn vị thành viên của tổng Cty 90; 91 hoạt động trên địa bàn và các doanh nghiệp quốc doanh của tỉnh có tình hình SXKD ổn định. Mở rộng đầu tư cho vay T-Dài hạn cùng với việc đa dạng hoá loại hình đầu tư đã tạo ra sự tiếp cận giữa vốn tín dụng ngắn hạn với DN được thuận tiện hợn và ổn định được dư nợ cho vay của chi nhánh.
- Dư nợ cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh cũng được tăng trưởng đến 31/12/2003 dự nợ đạt 290.655 triệu đồng tăng 61.970 triệu đồng so với đầu năm; tốc độ tăng trưởng là 27%, số dư nợ tăng lên chủ yếu là mở rộng cho vay đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
* Thực hiện cho vay các trương trình và dự án :
- Chương trình cho vay tài trợ uỷ thác, TD Việt Đức, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi tạo việc làm, cho vay DN vừa và nhỏ SMEDF đã được duy trì nên có tác dụng hỗ trợ các doanh nghiệp mua sắm MMTB đổi mới công nghệ năng cao năng lực SXKD và tăng sức cạnh tranh, đã tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động trên địa bàn.
Trong năm 2003 đã giải ngân được 6 dự án với tổng số tiền đã giải ngân 2.930 triệu đồng; dư nợ đến 31/12/2003 là 15.206 triệu đồng giảm so với đầu năm là 4.199 triệu đồng. Quy định của chương trình còn nhiều vướng mắc trong thẩm định phê duyệt, hồ sơ còn nhiều phức tạp mất nhiều thời gian; nguồn vốn cho vay người cộng đồng còn ít nên đã hạn chế việc mở rộng cho vay từ các trương trình này.
- Chương trình cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn theo quyết định số 67/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ, trong năm 2003 chi nhánh đã đầu tư cho vay đối với 710 khách hàng với tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2003 là 8.012 triệu đồng ( Trong đó CN Bỉm Sơn cho vay 693 hộ với dư nợ là 7.861 triệu đồng ,
Vốn vay phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn của chi nhánh đã đáp ứng được nhu cầu SXKD của bà con nông dân góp phần tạo thêm công ăn việc làm , nâng cao nhu nhập cho người lao động góp phần đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
* Tín dụng Trung, dài hạn từng bước ổn định và tăng trưởng vững chắc, trong năm 2003 đạt 375.431 triệu đồng tăng so với đầu năm 22.949 triệu đồng với tốc độ
tăng 6,5 % chiếm tỷ trọng 39,6% trên tổng dư nợ cho vay của toàn CN. Trong năm 2003 chi nhánh đã tiến hành giải ngân được một số dự án :
+Dự án 13 mạng cáp viễn thông tại tỉnh Thanh Hoá Với tổng số vốn cho vay : 20.026 triệu đồng đến 31/12/2003 đã giải ngân được 12.498 triệu đồng.
+ Dự án dây chuyền sản suất nhựa dân dụng với số vốn cho vay là 1.300 triệu đồng.
+ Dự án dây truyền sản xuất bao bì của công ty Hùng Vương với tổng số tiền cho vay 2.500 triệu đồng
+ Dự án đổi mới 10 xe TAXI của công ty Mai Linh vơi tổng số vốn đầu tư 1.400 triệu đồng .
Thẩm định hoàn chỉnh dự án sản xuất chế biến sữa diệt trùng của công ty cổ phần mía đường Lam Sơn với tổng số vốn sẽ cho vay là 22.000 triệu đồng.
Từ nguồn vốn TD đầu tư cho vay trung dài hạn thực sự đã giúp cho các doanh nghiệp SXKD đạt hiệu qủa cao hơn, đã dần đổi mới công nghệ và nâng cao năng xuất lao động, cải tạo dây truyền SX tạo được nhiều sản phẩm mới có chất lượng cao và được thị trường chấp nhận. Từ đó giúp cải thiện được vị trí của sản phẩm nội địa, kích thích được SX phát triển, tăng thêm nhiều việc làm cho người lao động.
* Nghiệp vụ bảo lãnh:
L/C nhập khẩu 45 món giấ trị 5.476 ngàn USD, tăng 847 ngàn USD so với năm 2002.
L/C xuất khẩu 24 món giá trị 582 ngàn USD, tăng 423 ngàn USD so với cùng kỳ năm 2002
2.2.1.3. Kết quả kinh doanh.
- Tổng doanh thu năm 2003 : 86.429 triệu đồng
- Tổng chi trong năm 2003 : 77.053 triệu đồng
Trong đó : Chi trích dự phòng rủi ro : 12.300 triệu đồng
- Lãi trong hoạt động kinh doanh trong năm: 9.376 triệu đồng
Trong năm 2003 cùng với việc mở rộng đầu cho vay các thành phần kinh tế NHCT TH đã mở rộng đựơc các nghiệp vụ khác như nghiệp vụ thanh toán quốc tế, chuyển tiền, thanh toán mua bán ngoại tệ từ đó lợi nhuận thu được hàng năm tăng lên. Kết quả lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh là 21.676 triệu đồng. Sau khi trích dự phòng rủi ro : 12.300 triệu Số lãi trong hoạt động kinh doanh còn lại 9.376 triệu đồng cho thấy sự nỗ lực c
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status