Quy trình bảo dưỡng máy tính - pdf 17

Download miễn phí Đề tài Quy trình bảo dưỡng máy tính



MỤC LỤC
 
CHƯƠNG 1. QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG MÁY TÍNH 4
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG 4
1.1.1. Phạm vi áp dụng 4
1.1.2. Quy định về an toàn 4
1.1.3. công cụ cần thiết cho bảo dưỡng 4
1.1.4. Điều kiện làm việc 4
1.1.5. Sơ đồ tổng thể quá trình bảo dưỡng 4
1.2. TIẾP NHẬN ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG 5
1.3. MỘT VÀI ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI TIẾN HÀNH THÁO LẮP 6
1.4. TIẾN HÀNH BẢO DƯỠNG 7
1.4.1. Sao lưu dữ liệu, diệt virus 7
1.4.2. Tiến hành bảo dưỡng phần cứng 20
1.4.3. Tiến hành lắp ráp và hiệu chỉnh 26
1.4.4. Dùng trình tiện ích để tối ưu hoá hệ thống 29
1.4.5. Yêu cầu kỹ thuật cần đạt được sau khi bảo dưỡng. 39
CHƯƠNG 2. PHÁT HIỆN, THAY THẾ CÁC BỘ PHẬN HƯ HỎNG TRONG KHỐI HỆ THỐNG MÁY TÍNH 40
2.1. PHÁT HIỆN CÁC BỘ PHẬN HƯ HỎNG 40
2.1.1. Lưu đồ xử lý lỗi nguồn 40
2.1.2. Lưu đồ xử lý lỗi card màn hình 42
2.1.3. Lưu đồ xử lý lỗi thiết bị IDE 43
2.1.4. Lưu đồ xử lý lỗi ổ đĩa cứng 45
2.1.5. Lưu đồ xử lý lỗi ổ đĩa CDRom 46
2.1.6. Lưu đồ xử lý lỗi bo mạch chủ, vi xử lý, bộ nhớ 47
2.1.7. Lưu đồ xử lý lỗi khi vận hành của bo mạch chủ, vi xử lý, bộ nhớ. 48
2.1.8. Lưu đồ xử lý lỗi card âm thanh 50
2.1.9. Lưu đồ xử lý lỗi ổ đĩa mềm 51
2.1.10. Lưu đồ xử lý lỗi bàn phím 52
2.1.10. Lưu đồ xử lý lỗi chuột 52
2.1.11. Lưu đồ xử lý xung đột 53
2.2. THAY THẾ CÁC BỘ PHẬN HƯ HỎNG 54
2.2.1. Thay thế nguồn 54
2.2.2.Thay thế card màn hình 54
2.2.3. Thay thế ổ đĩa IDE 54
2.2.4. Thay thế RAM 55
2.2.5. Thay thế CPU 55
2.2.6. Thay thế bo mạch chủ 55
2.2.7. Thay thế ổ đĩa mềm 55
2.2.8. Thay thế bàn phím, chuột 55
CHƯƠNG 3: KHỐI NGUỒN MÁY TÍNH 56
3.1. TỔNG QUAN NGUỒN MÁY TÍNH 56
3.1.1. Các dạng bộ nguồn 56
3.1.2. Các kiểu giắc cắm của bộ nguồn 69
3.1.3. Tải của bộ nguồn 77
3.1.4. Các chi tiết kỹ thuật của bộ nguồn 80
3.1.5. Các yêu cầu cần thiết khi tiến hành sửa chữa nguồn máy tính 82
CHƯƠNG 4: SỬA CHỮA NGUỒN MÁY TÍNH KIỂU AT 84
4.1. SƠ ĐỒ KHỐI KIỂU NGUỒN AT 84
4.1.1. Giải thích các thành phần mạch điện trên sơ đồ khối bộ nguồn kiểu AT 84
4.1.2. Sơ đồ nguyên lý nguồn AT 86
4.2. THỨ TỰ TÌM PAN TRÊN MẠCH NGUỒN AT 88
4.2.1 Kiểm tra mạch nắn và chỉnh lưu sơ cấp 88
4.2.2. Kiểm tra tải 88
4.2.3. Kiểm tra khối dao động 89
4.2.4. Kiểm tra mạch bảo vệ 92
4.3. CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP TRÊN KHỐI NGUỒN AT 92
4.3.1. Bật điện nổ cầu chì 92
4.3.2. Mất dao động không có điện áp ra 93
4.3.3. Nguồn ra thấp hơn bình thường 99
4.3.4. Nguồn ra cao hơn bình thường. 100
4.3.5. Có nguồn khi mới cấp, sau đó mất nguồn 101
CHƯƠNG 5: SỬA CHỮA NGUỒN MÁY TÍNH KIỂU ATX 102
5.1. SƠ ĐỒ KHỐI KIỂU NGUỒN ATX 102
5.1.1. Giải thích các thành phần mạch điện trên sơ đồ khối bộ nguồn kiểu ATX 102
5.1.2. Sơ đồ nguyên lý kiểu nguồn ATX 104
5.2. CÁC HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP TRÊN KHỐI NGUỒN ATX 112
5.2.1. Bật điện nổ cầu chì 112
5.2.2. Mất dao động không có điện áp ra 114
5.2.3. Nguồn ra thấp hơn bình thường 119
5.2.4. Nguồn ra cao hơn bình thường 120
5.2.5. Có nguồn khi mới cấp, sau đó mất nguồn 121
5.2.6. Nguồn chập chờn, liên tục khởi động lại 121
5.1. SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ NGUỒN MÁY TÍNH KIỂU AT VÀ ATX 123
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

iển nguồn của hệ thống bằng phần mềm. Nhờ tín hiệu mà các chức năng đã có trước đó như Wake on Wing hay Wake on LAN nhận tín hiệu từ modem hay card mạng có thể thực sự bật hay tắt hệ thống. Nhiều hệ thống dạng này thường có các tùy chọn cho phép đặt thời gian đánh thức mà máy tính dựa vào đó có thể tự động bật để thực hiện các tác vụ đã được lập lịch từ trước. Các tín hiệu này còn cho phép tùy chọn bật hệ thống bằng bàn phím giống hệt như trong các hệ thống Apple Macintosh. Tín hiệu 5V Standby luôn được kích hoạt và cung cấp cho bảng mạch chính một lượng điện hạn chế ngay cả khi hệ thống đã tắt và cho phép bật các chức năng ở trên. Các chức năng này được điều khiển thông qua BIOS của máy tính.
3.1.1.5. Kiểu NLX
Đặc tả NLX cũng được phát triển bởi Intel là một bản thu gọn về thùng máy và bảng mạch chính so với ATX. Để thoả mãn được khả năng tráo đổi, các hệ thống NLX được thiết kế để sử dụng bộ nguồn ATX, dù là kích thước thùng máy và bảng mạch chính khác nhau. Giống như ở các hệ thống Slimline trước đó, bảng mạch chính NLX sử dụng một bo mạch đứng cắm vào các khe cắm mở rộng. Bảng mạch chính NLX cũng được thiết kế để quá trình bảo trì dễ dàng với một chốt đơn giản cho phép trượt toàn bộ bảng mạch chính ra khỏi thùng máy trong vòng 30 giây. Điều này có thể thực hiện được bởi không có gì nối với bảng mạch chính ngoại trừ bảng mạch đứng. Bộ nguồn nối với bảng mạch đứng, như là với các ổ đĩa, với các thiết bị ở mặt trước và với các đầu nối đa phương tiện. Không có bảng mạch hay cáp nào phải tháo ra khi di chuyển bảng mạch chính và chỉ phải trượt nó một cách đơn giản trên một rãnh trượt với thời gian trung bình khoảng một phút.
Cũng giống như kiến trúc ATX được chuẩn hoá đã thay thế các dạng Baby - AT trong các hệ thống để bàn kích thước đủ và dạng hình tháp, NLX được dự báo sẽ thay thế các dạng LPX nặng nề và bán độc quyền trong các hệ thống để bàn nhỏ hơn. Để có thể tráo đổi được với ATX, đặc tả NLX không định nghĩa một dạng bộ nguồn mới mà sử dụng trực tiếp kiểu bộ nguồn ATX. Mục tiêu của NLX là nhằm vào thị trường máy tính tập trung ở đó các yêu cầu về dịch vụ và bảo dưỡng rất khác so với người dùng gia đình. Sự chấp nhận của chuẩn NLX đang kéo sau nó là ATX nhưng một số ít nhà sản xuất máy tính đã thông báo các hệ thống với lợi thế giá thấp, diện tích chiếm chỗ nhỏ và dễ dàng bảo trì với các dạng mới.
3.1.1.6. Kiểu SFX (bảng mạch chính Micro ATX)
Intel gần đây vừa công bố một đặc tả về bảng mạch chính mới thứ ba gọi là micro -ATX nhằm vào các hệ thống cấp thấp được thiết kế với diện tích thậm chí nhỏ hơn NLX và yêu cầu về bộ nguồn nhỏ hơn. Các bảng mạch chính và thùng máy Micro -ATX mới này có thể được thiết kế để sử dụng mặc định bộ nguồn ATX hay bộ nguồn mới rất nhỏ SFX cho dạng Small (xem hình 3.8).
Hình 3.8. Bộ nguồn dạng SFX với quạt làm mát 60 mm
Bộ nguồn SFX được thiết kế một cách đặc biệt để sử dụng trong các hệ thống nhỏ chứa một lượng giới hạn phần cứng. PSU có thể cung cấp 90 W dòng 1 chiều (tối đa là 135 W) với 4 mức điện áp một chiều ở đầu ra (+ 5 V,+ 12 V, âm – 12 V và + 3.3 V). Các nguồn này là đủ cho một hệ thống nhỏ với bộ xử lý Pentium II, giao diện AGP, bốn khe cắm mở rộng và ba thiết bị ngoại vi như ổ đĩa cứng hay ổ CD-ROM.
Chú ý: Bộ nguồn SFX không cung cấp nguồn âm – 5 V tương thích với chuẩn bus ISA. Các hệ thống Micro ATX được giả định là chỉ sử dụng bus PCI hay giao diện AGP cho tất cả các card mở rộng trong máy và không sử dụng bus ISA.
Mặc dù Intel thiết kế bộ nguồn SFX với bảng mạch chính Micro - ATX, SFX, Xét một cách toàn bộ cũng là một chuẩn tương thích với các bảng mạch chính khác. Bộ nguồn SFX sử dụng cùng một đầu nối 20 chân được định nghĩa trong chuẩn ATX bao gồm cả các tín hiệu Power - ON và 5 V standby. Sự khác biệt giữa hai hệ thống SFX và ATX chỉ là thiết kế vật lý của thùng máy. Trong mô hình bộ nguồn SFX chuẩn, một quạt đường kính 60 mm được gắn trên bề mặt thùng máy và hướng về phía trong. Quạt sẽ hút khí vào bộ nguồn qua một lỗ hổng của hệ thống và thổi ra qua một cổng ở phía sau hệ thống. Việc gắn quạt bên trong theo cách này làm giảm tiếng ồn của hệ thống và đạt kết quả như thiết kế áp suất âm chuẩn. Trong nhiều trường hợp, một số quạt bổ sung có thể cần thiết để làm mát bộ xử lý trung tâm (xem hình 3.8).
Đối với các hệ thống yêu cầu khả năng làm mát cao hơn, một phiên bản khác cho phép một quạt 90 mm gắn trên nóc. Quạt với kích thước lớn hơn này sẽ cho khả năng làm mát lớn hơn và tạo ra các luồng khí cho các hệ thống cần nó (xem hình 3.9a, 3.9b).
Hình 3.9a. Bộ nguồn dạng SFX với quạt làm mát 90mm được gắn trên cùng.
Hình 3.9b. Bộ nguồn kiểu SFX với quạt mát 90mm đượcgắn trên cùng.
3.1.2. Các kiểu giắc cắm của bộ nguồn
Bảng 3.2 là sơ đồ bố trí chân của hầu hết các hệ thống LPX, Baby - AT, AT tiêu chuẩn và tương thích PC/ XT. Hai đầu nối 6 chân (P8 và P9) nối bộ nguồn với bảng mạch chính trong khi đó các đầu nối 4 chân giống hệt từ P10 đến P13 được sử dụng để cấp nguồn cho các thiết bị ngoại vi bên trong như ổ đĩa mềm hay ổ đĩa cứng. Hình 3.10 là các đầu nối P8 và P9 (đôi khi được gọi là P1, P2).
Hình 3.10. Các đầu nối P8 và P9 (hay P1/P2)
Tất cả các bộ nguồn máy tính tiêu chuẩn sử dụng các đầu nối P8 và P9 đều phải cài đặt chúng sát cạnh nhau sao cho hai dây màu đen (nối đất) của cả hai đầu nối nằm cạnh nhau. Chú ý rằng các tên gọi P8 và P9 không được chuẩn hoá mặc dù được sử dụng trong hầu hết các hệ thống của IBM. Trong một số bộ nguồn, các đầu nối này được gọi là P1, P2 hay có thể là tên khác. Do các đầu nối này thường có một chốt để ngăn không cho cắm ngược. Khi cắm phải tuân theo quy tắc đen - cạnh - đen mà còn phải đảm bảo là không có một chân nối nguồn nào của bảng mạch chính khi cắm đầu nối nguồn vào bị bỏ sót. Việc có bất kỳ một chân nào bị bỏ sót có thể gây ra những hỏng hóc nặng nề cho bảng mạch chính và tất cả những gì cắm vào đó khi bật máy.
Một số hệ thống có thể có nhiều hơn hay ít hơn các đầu nối với ổ đĩa. Ví dụ như trong hệ thống AT của IBM, bộ nguồn chỉ có 3 đầu nối tới ổ đĩa còn trong các bộ nguồn kiểu AT power có tới bốn đầu nối việc có nhiều hay ít đầu nối là do nó bị phụ thuộc vào công suất hoạt động của bộ nguồn, một số bộ nguồn ATX có thể có tới 8 đầu nối ổ đĩa.
Nếu muốn bổ sung ổ đĩa và cần tới các đầu nối từ bộ nguồn tới ổ đĩa, một cáp tách chữ Y có thể hỗ trợ việc này (xem hình 3.11). Các cáp kiểu này có thể tạo được hai đầu nối từ một đầu nối của nguồn. Phải đảm bảo là tổng đầu ra của bộ nguồn phải nằm trong khả năng mà công suất của bộ nguồn có thể cung cấp được.
Hình 3.11. Cáp chữ Y
Đầu nối
Kiểu AT
Kiểu PC/XT
P8-1
Power_Good (+5V)
Power_Good (+5V)
P8-2
+5V
Key (No connect)
P8-3
+12v
+12v
P8-4
-12v
-12v
P8-5
Ground(0)
Ground(0)
P8-6
Ground(0)
Ground(0)
P9-1
Ground(0)
Ground(0)
P...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status