Web Service và công nghệ Microsoft .NET Framework - pdf 17

Download miễn phí Đồ án Web Service và công nghệ Microsoft .NET Framework



MỤC LỤC ĐỒ ÁN
 
MỞ ĐẦU .7
ĐẶT VẤN ĐỀ 7
NỘI DUNG ĐỀ TÀI 9
 
CƠ SỞ LÝ THUYẾT 10
I/KIẾN TRÚC WEB SERVICES: 10
1.1/Các đặt trưng của Web services 13
1.2/Lợi ích của Web services 14
1.3/Thành phần Web Service 15
1.3. 2.WSDL -Web Services Description Language : 15
1.3.2.1 Tập tin giao diện - Service Interface 17
1.3.2.2. Tập tin thi hành - Service Implementation 19
1.3.3.UDDI - Universal Description , Discovery and Intergration 20
1.3.4. OAP - Simple Object Accesss Protocol 22
1.3.4.1 Đặc trưng SOAP 23
1.3.4.2 Cấu trúc một message theo dạng SOAP 24
1.3.4.3 Những kiểu truyền thông 25
1.3.4.4 Mô hình dữ liệu 26
II/GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ LẬP TRÌNH: 27
2.1. Giới thiệu về Microsoft. NET Framework 27
2.2 /Giới thiệu về ASP.NET 28
 
XÂY DỰNG ỨNG DỤNG .30
I/HƯỚNG TIẾP CẬN XÂY DỰNG ỨNG DỤNG: 30
1/Phát biểu bài toán: 30
2/Hướng tiếp cận giải quyết bài toán: 31
3/Kĩ thuật chính giải quyết bài toán: 31
II/PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG: 32
1/Mô tả các Actors và Use cases . .32
2/Mô hình hóa tương tác . 34
3/Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ . .39
III/CÀI ĐẶT ỨNG DỤNG: 40
1/Môi trường cài đặt: 40
2/Một số giao diện chương trình: 40
 
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 42
MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: 42
HƯỚNG PHÁT TRIỂN: 42
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ẹn và bảo mật thông tin trong kiến trúc web service chúng ta có thêm các tầng Policy, Security, Transaction, Management giúp tăng cường tính bảo mật, an toàn và toàn vẹn thông tin khi sử dụng service.
1.1/Các đặt trưng của Web services
Self-Contained (Độc lập)
Web service độc lập vì nó không đòi hỏi các tiến trình ở phía client phải cài đặt bất cứ một thành phần nào. Ở phía server, yêu cầu để triển khai (deploy) Web service chỉ là servlet engine, EJB container hay .NET runtime. Khi Web service đã được triển khai thì phía client có thể tiêu thụ các dịch vụ mà không cần đòi hỏi phải cài đặt bất cứ một thành phần nào. Trong khi đó với các công nghệ như DCOM hay RMI, phía client phải cài đặt client stub trước khi có thể truy cập dịch vụ.
Tự Mô Tả
Giao diện của Web Service được xuất bản thông qua tài liệu Wsdl. Tài liệu Wsdl định nghĩa cấu trúc thông điệp trao đổi và cấu trúc dữ liệu sử dụng trong thông điệp đó. Để triệu gọi dịch vụ, client chỉ cần biết cấu trúc và nội dung của thông điệp yêu cầu và đáp ứng của Web service.
Truy cập thông qua Web
Web được xuất bản, xác định và triệu gọi thông qua Web. Web service sử dụng giao thức chuẩn của web. Mô tả dịch vụ được xuất bản bằng cách sử dụng WSDL, các dịch vụ được xác định với sự giúp đỡ của UDDI registry và triệu gọi thông qua SOAP. Tất cả những giao thức này đều dựa trên web.
Độc lập về Ngôn ngữ, Nền tảng, Giao thức
Web service có cơ sở là tiêu chuẩn mở XML. Một Client được viết bằng bất cứ ngôn ngữ cũng nào có thể truy cập một trang web service được viết bằng bất cứ ngôn ngữ nào khác. Web service độc lập nền tảng, client và web service có thể chạy trên hai nền tảng độc lập khác nhau.
Dựa trên chuẩn Mở
Những chuẩn này là XML, SOAP, WSDL và UDDI.
Web service cho phép client và server tương tác được với nhau mặc dù trong những môi trường khác nhau.
Web service thì có dạng mở và dựa vào các tiêu chuẩn. XML và HTTP là nền tảng kỹ thuật cho web service. Phần lớn kỹ thuật của web service được xây dựng là những dự án nguồn mở. Bởi vậy, chúng độc lập và vận hành được với nhau.
Web service thì rất linh động: Vì với UDDI và WSDL, thì việc mô tả và phát triển web service có thể được tự động hóa.
Web service được xây dựng trên nền tảng những công nghệ đã được chấp nhận .
Web service có dạng mô đun.
Web service có thể công bố (publish) và gọi thực hiện qua mạng.
Ngày nay web services được sử dụng rất nhiều trong những lĩnh vực khác nhau của cuộc sống như:
- Tìm kiếm các thông tin về các khách sạn ở các thành phố hay các trung tâm để liên hệ đặt phòng theo yêu cầu của khách hàng.
- Dịch vụ chọn lọc và phân loại tin tức: Là những hệ thống thư viện kết nối đến các web portal để tìm kiếm các thông tin từ các nhà xuất bản có chứa những từ khóa muốn tìm.
- Dịch vụ hiển thị danh sách đĩa nhạc dành cho các công ty thu thanh.
- Ứng dụng đại lý du lịch có nhiều giá vé đi du lịch khác nhau do có chọn lựa phục vụ của nhiều hãng hàng không.
- Bảng tính toán chính sách bảo hiểm dùng công nghệ Excel/COM với giao diện web.
- Thông tin thương mại bao gồm nhiều nội dung, nhiều mục tin như: Dự báo thời tiết, thông tin sức khoẻ, lịch bay, tỷ giá cổ phiếu…
1.2/Lợi ích của Web services
Web service cung cấp một số lợi ích về công nghệ và kinh doanh, trong số đó bao gồm:
Tương kết ứng dụng và dữ liệu
Thiết kế linh hoạt
Tái sử dụng mã nguồn
Tiết kiệm chi phí
Với các đặc trưng vốn có của mình như độc lập về nền tảng, công nghệ cũng như việc dựa trên các chuẩn mở giúp cho việc giao tiếp giữa các ứng dụng trở nên dễ dàng thông qua việc sử dụng web service. Với lợi thế này, các ứng dụng với các nền tảng, công nghệ, cấu trúc dữ liệu khác nhau có thể giao tiếp trao đổi thông tin cũng như cộng tác với nhau một cách dễ dàng.
Web service rất linh hoạt trong thiết kế. Chúng có thể được truy xuất bởi con người thông qua giao diện web browser hay có thể được truy xuất bởi một ứng dụng khác và thậm chí là một web service khác. Một client có thể truy xuất và kết hợp dữ liệu từ nhiều web service khác nhau cho dù các web service này có thể chạy trên các nền tảng hệ thống không tương thích. Bởi vì hệ thống trao đổi thông tin thông qua web service nên sự thay đổi trong các thành phần (ví dụ như sự thay đổi đến cơ sở dữ liệu) không gây ảnh hưởng đến bản thân web service.
Tái sử dụng mã nguồn là một trong các lợi thế bắt nguồn từ khả năng tương kết và sự mềm dẻo của web service. Một web service có thể được sử dụng bởi nhiều client hay có thể được kết hợp lại để thực hiện một mục tiêu kinh doanh. Thay vì phải xây dựng một hệ thống mới thì doanh nghiệp có thể sử dụng lại các web service và kết hợp chúng theo mục tiêu của mình.
Tất cả các lợi ích trên giúp cho doanh nghiệp giảm chi phí cũng như giảm thời gian triển khai các ứng dụng của mình. Hơn thế nữa việc web service dựa trên các chuẩn mở giúp giảm chi phí đầu tư, giảm thời gian tiếp cận công nghệ hơn các hệ thống độc quyền khác. Cuối cùng, việc xây dụng web service có lợi thế về việc tận dụng giao thức và cơ sở hạ tầng có sẵn trong mỗi doanh nghiệp.
1.3/Thành phần Web Service
1.3. 1.XML– Extensible Markup Language
XML do W3C đề ra và được phát triển từ SGML. XML là một ngôn ngữ mô tả văn bản với cấu trúc do người sử dụng định nghĩa. Về hình thức XML có ký pháp tựa như HTML nhưng không tuân theo một đặc tả quy ước như HTML. Người sử dụng hay các chương trình có thể quy ước định dạng các tag XML để giao tiếp với nhau. Thông tin cần truyền tải được chứa trong các tag XML, ngoài ra không chứa bất cứ thông tin nào khác về cách sử dụng hay hiển thị những thông tin ấy.
Do web service là sự kết hợp của nhiều thành phần khác nhau, do đó web services sử dụng các chức năng và đặc trưng của các thành phần này để giao tiếp với nhau. Vì vậy XML là một công cụ chính yếu để giải quyết vấn đề này. Từ kết quả này, các ứng dụng tích hợp vĩ mô tăng cường sử dụng XML. Nhờ có khả năng tổng hợp này mà XML đã trở thành kiến trúc nền tảng cho việc xây dựng web service.
Web services tận dụng khả năng giải quyết vấn đề của các ứng dụng lớn trên các hệ điều hành khác nhau cho chúng giao tiếp với nhau.
1.3. 2.WSDL -Web Services Description Language :
Web Sevice Description Language (WSDL) định nghĩa một tài liệu XML mô tả giao diện của các dịch vụ web. Tài liệu WSDL này được sử dụng cho bên yêu cầu dich vụ (service requester). Bên yêu cầu dịch vụ sẽ sử dụng các thông tin về giao diện định nghĩa trong lược đồ WSDL để triệu gọi (invoke) dịch vụ web.
Một tài liệu WSDL mô tả một Web Service như một tập các đối tượng trừu tượng gọi là các “ports” và “endpoint”. Một tài liệu WSDL cũng định nghĩa bên trong nó các cách của web service. Các cách tương ứng với “operation” và dữ liệu trao đổi tương ứng với “message”. Một tập các cách liên quan được nhóm lại vào trong một “portType”. Một ràng buộc kết nối (binding) chỉ định một giao thức mạng và đặc tả định dạng dữ li...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status