Nghiên cứu phương pháp nhân giống in vitro và in vivo giống hoa Loa kèn màu mới nhập nội - pdf 18

Download miễn phí Đề tài Nghiên cứu phương pháp nhân tương tự in vitro và in vivo tương tự hoa Loa kèn màu mới nhập nội



Kết quả trên cho thấy tốc độ nhân chồi của cả 2 tương tự hoa đỏ và vàng phụ thuộc vào sự có mặt của Kinetin trong môi trường nhân nhanh.
+ Với tương tự hoa vàng, nồng độ tối ưu của Kinetin là 2ppm, hệ số nhân đạt cao nhất là 1,9 lần ở cả 2 giống. Khi vượt quá nồng độ tối ưu, hệ số nhân của tương tự hoa vàng có xu thế giảm. Tuy Kinetin có tác động làm tăng hệ số nhân nhưng chất lượng chồi của tương tự hoa vàng vẫn chưa cao, chồi còn nhỏ, lá rất dài yếu.
+ Với tương tự hoa đỏ do hệ số nhân ở thí nghiệm này chưa cao chỉ đạt 1,7 lần vì vậy mới chỉ có thể khẳng định là Kinetin có tác động đến hệ số nhân và nồng độ có tác động rõ rệt nhất bắt đầu từ 2pPhần mềm chứ chưa thể kết luận đó là nồng độ tối ưu của Kinetin.





Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí


Tóm tắt nội dung tài liệu:


dựa trên nguyên tắc dùng các tác nhân lý, hoá như: Nhiệt độ thấp, thay đổi thời gian chiếu sáng, bổ sung chất kích thích sinh trưởng (GA3) để cân bằng dịch chuyển về phía tích luỹ nhiều GA3.
Năm 1994, bộ môn sinh lý thực vật, Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội đã thành công với nghiên cứu phá ngủ củ Loa kèn trắng bằng xử lý lạnh kết hợp với phun GA3 đã điều khiển được cây Loa kèn ra hoa trái vụ [5].
2.3.2. Kỹ thuật nhân tương tự bằng nuôi cấy mô tế bào (in virto) [10]:
2.3.2.1. Các giai đoạn chính trong quá trình nhân tương tự in vitro:
Nhân tương tự bằng nuôi cấy mô tế bào là một phương pháp mới, hiện đại và đã được áp dụng trên nhiều đối tượng khác nhau trong đó có cây hoa Loa kèn, quy trình nhân tương tự chung gồm các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn chuẩn bị:
Nhằm tạo ra cây tương tự tốt, bước đầu tiên rất quan trọng là phải chọn cây mẹ khoẻ, sạch bệnh, có đủ những đặc tính mà ta quan tâm. Trên cây mẹ, có thể sử dụng nhiều cơ quan, bộ phận khác nhau làm mô nuôi cấy như: Đỉnh chồi, mắt ngủ, mô lá non, vẩy củ, bao phấn…
+ Giai đoạn 2: Khử trùng mô nuôi cấy
Do mô nuôi cấy đưa từ ngoài vào có chứa rất nhiều vi sinh vật. Vì vậy cần khử trùng mô nuôi cấy trước khi đưa vào môi trường dinh dưỡng nhân tạo nhằm tạo ra nguyên liệu thực vật vô trùng có tỷ lệ nhiễm vi sinh vật thấp, tỷ lệ mẫu sống sinh trưởng tốt và cao. Giai đoạn này phụ thuộc vào hai nhân tố là thời gian khử trùng và nồng độ chất khử trùng.
Các hoá chất thường được sử dụng để khử trùng là HgCl2 0,1% từ 5 đến 10 phút, Ca(OCl)2 5 á 7% từ 15 đến 20 phút, NaClO 1% từ 15 á 20 phút.
+ Giai đoạn 3: Nuôi cấy khởi động
ở giai đoạn này mô nuôi cấy sau khi được khử trùng được chuyển vào môi trường thích hợp về tỷ lệ và hàm lượng các chất điều tiết sinh trưởng để kích thích mẫu cấy hình thành chồi bất định, các phôi vô tính hay kích thích các chồi nách, mắt ngủ bật mầm.
+ Giai đoạn 4: Nhân nhanh
Là giai đoạn quan trọng của quá trình nhân tương tự in vitro vì giai đoạn này xác định hệ số nhân của quá trình nhân tương tự in vitro. Môi trường nuôi cấy nhân tạo có các chất điều tiết sinh trưởng như: Auxin, Cytokinin, đồng thời phải chú ý đảm bảo những điều kiện ngoại cảnh như nhiệt độ, ánh sáng, quang chu kỳ...
+ Giai đoạn 5: Tạo cây hoàn chỉnh
Là giai đoạn chuyển những chồi đã hình thành trong giai đoạn nhân nhanh sang môi trường tạo rễ để hình thành cây có đủ rễ, thân, lá, đủ tiêu chuẩn là cây giống. Môi trường tạo rễ thường bổ xung auxin để kích thích hình thành rễ.
+ Giai đoạn 6: Đưa cây in vitro ra đất
Đây là bước quyết định để đánh giá thực tiễn của quy trình nhân tương tự in vitro. Nên các loại giá thể trồng cây in vitro phải đảm bảo độ sạch vi khuẩn, xốp và thoáng khí giúp cây con đạt tỷ lệ sống cao.
Phương pháp nuôi cấy mô tế bào có một số ưu điểm đó là có hệ số nhân tương tự rất cao, nhân nhanh được các tương tự cây sạch bệnh, đa dạng hoá nguồn gen, đáp ứng được nhu cầu thưởng thức của người tiêu dùng.
2.3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nhân giống:
* Môi trường nuôi cấy:
Là yếu tố quyết định cho sự sinh trưởng, phát triển của mô trong nuôi cấy. Môi trường nuôi cấy bao gồm một số thành phần cơ bản sau:
+ Các nguyên tố đa lượng: Gồm N, P, K, S, Mg, Ca. Chúng có chức năng là nguyên liệu để xây dựng nên các thành phần cấu trúc của mô tế bào và mô thực vật. Hàm lượng của các nguyên tố đa lượng phải > 30 mg/ l mặc dù tỷ lệ giữa các nguyên tố này có thể biến đổi.
+ Các nguyên tố khoáng vi lượng: Bao gồm Fe, Bo, Mn, I, Mo, Cu, Zn. Chúng tham gia vào thành phần của các enzim xúc tác cho phản ứng hoá sinh diễn ra trong tế bào.
Hàm lượng các yếu tố vi lượng thường < 30 mg/ l.
+ Nguồn cacbon hữu cơ: Trong nuôi cấy mô, cây sinh trưởng, phát triển được nhờ sự kết hợp cả 2 cách: Dị dưỡng và tự dưỡng. Chính vì vậy, bổ xung nguồn cacbon hữu cơ vào môi trường là cần thiết. Nguồn cacbon hữu cơ thường sử dụng là đường saccaroza 2 á 3%.
+ Các vitamin: Các mô tế bào khi nuôi cấy in vitro vẫn có khả năng tổng hợp vitamin nhưng lượng đó không đủ để cung cấp cho hoạt động sống của cây do đó phải bổ xung các vitamin vào môi trường nuôi cấy với hàm lượng thích hợp. Thường bổ xung các vitamin nhóm B như: B1, B2, B3, B5, B6.
+ Các chất điều tiết sinh trưởng thực vật: Là các chất đảm bảo cho việc điều khiển sự phân hoá và phản phân hoá trong nuôi cấy in vitro, thường sử dụng 2 nhóm Auxin và Cytokinin.
+ Các hợp chất tự nhiên như nước dừa, dịch chiết nấm men, dịch nghiền của khoai tây, chuối được bổ xung vào môi trường nhằm làm tăng cường thêm các axit amin, vitamin cũng như nhiều yếu tố dinh dưỡng khác.
+ Agar: Là chất làm đông cứng môi trường tạo điều kiện cho mẫu cấy sinh trưởng, phát triển tốt.
+ PH môi trường: PH thích hợp cho phần lớn các mô nuôi cấy là 5,5 á 5,8.
2.3.2.3. Cơ sở sinh lý của các biện pháp nhân tương tự in vitro:
Là tính toàn năng của tế bào thực vật thể hiện qua quá trình phân hoá và phản phân hoá tế bào. Mỗi tế bào của bất kì sinh vật nào cũng đều mang toàn bộ lượng thông tin di truyền cần thiết và đủ của sinh vật đó. Khi gặp điều kiện thích hợp, mỗi tế bào đều có thể phát triển thành một cá thể hoàn chỉnh gọi là tính toàn năng của tế bào.
Sự phân hoá tế bào là sự chuyển từ các tế bào phôi sinh thành các tế bào của mô chuyên hoá, đảm nhận các chức năng khác nhau.
Tế bào phôi sinh Tế bào dãn Tế bào chuyên hoá
Sự phản phân hoá tế bào là sự chuyển các tế bào chuyên hoá trở lại dạng tế bào phôi sinh.
Phân hoá tế bào
Tế bào phôi sinh Tế bào dãn Tế bào chuyên hoá
Phản phân hoá tế bào
Tính toàn năng của tế bào được thể hiện qua quá trình phân hoá và phản phân hoá tế bào trong những điều kiện nhất định. Trong môi trường nuôi cấy mô, sự phối hợp hàm lượng và tỷ lệ của các chất điều tiết sinh trưởng thuộc 2 nhóm Auxin và Cytokinin có tác dụng điều chỉnh quá trình phân hoá và phản phân hoá của mô nuôi cấy.
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước:
2.4.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước:
Năm 1969, Gauthret nghiên cứu hàm lượng dinh dưỡng muối khoáng có vai trò trong sự sinh trưởng và phân chia tế bào khi nuôi cấy mô hoa Loa kèn.
Năm 1980, Van Aartrifk và Blom, đã tìm ra môi trường thích hợp cho nuôi cấy Loa kèn là môi trường MS có hàm lượng muối khoáng giảm một nửa sẽ cho khả năng tái sinh chồi cao.
Khi nghiên cứu nguồn vật liệu nuôi cấy ban đầu Robb (1957) và Allen (1974) đã chỉ ra bộ phận nuôi cấy thích hợp nhất với cây Loa kèn là vẩy củ. Khi nuôi cấy vẩy củ đã rút ngắn thời gian tái sinh chồi và tỷ lệ tái sinh chồi luôn cao hơn các bộ phận khác.
Năm 1993, Stanilova. M và Zagorska (Bungari) cũng khẳng định vẩy củ là nguyên liệu tốt nhất cho việc tái sinh chồi từ mô nuôi cấy trên môi trường Skoog có bổ xung 0,5 mg aNAA/ l và 0,1 mg Kinetin/ l, tạo ra các cây tương tự đồng đều về chất lượng.
Năm 1981, Van và Blom đã xác định được vai trò của aNAA trong sự tái sinh chồi. Ngoài ra còn có BA cũng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển của chồi.
Năm 2000, J. Suh và J. Lee đã...


Q2ZO236vnNmW9TA
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status