Thở máy rung tần số cao trong điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh - pdf 18

Download miễn phí Thở máy rung tần số cao trong điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh



Trước thở máy rung tần số cao, đa số bệnh nhân có tổn thương nặng ở phổi như viêm
phổi lan tỏa (62,8%), bệnh màng trong giai đoạn III, IV (17,1%). Ngoài ra những tổn
thương nặng này đôi khi kết hợp tràn khí màng phổi, hẹp phế quản gốc làm nặng
thêm tình trạng suy hô hấp. Bệnh nhân rối loạn khí máu nặng với pH trung bình 7,2 ±
0,17, PaCO259,3 ± 21,5 mmHg, SpO2trung bình là 69,8 ± 18,4%, PaO259,3 ± 32,7
mmHg, OI 25,1 ± 13,5 mmHg. Thời gian thở máy thông thường trung bình 4,6 ngày,
với thông số áp lực đỉnh 21,7 ± 4,2 cm H2O, FiO287,9 ± 22,4%, áp lực trung bình
đường thở 13,2 ± 2,4 cmH2O. 42,9% có sử dụng vận mạch chống sốc trước thở máy
rung tần số cao. Ở bệnh màng trong, có 04 ca (57,1%) sử dụng surfactant trước thở
máy rung tần số cao



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

THỞ MÁY RUNG TẦN SỐ CAO TRONG ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP Ở TRẺ
SƠ SINH
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Suy hô hấp là một hội chứng rất thường gặp và là nguyên nhân tử vong
hàng đầu ở sơ sinh. Vì vậy các biện pháp điều trị chống suy hô hấp hiệu quả đều thật
sự cần thiết, trong đó thở máy rung tần số cao là một chiến lược thông khí bảo vệ phổi
với thể tích khí lưu thông thấp, áp lực trung bình đường thở cao và áp lực đỉnh trong
mức chấp nhận được nhằm cải thiện tốt oxy hóa máu và giảm thiểu chấn thương phổi
do áp suất và thể tích.
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả các chỉ định,hiệu quả và biến chứng của thở máy rung
tần số cao trong điều trị suy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca những trẻ sơ sinh được điều
trị thở máy rung tần số cao tại khoa hồi sức sơ sinh Bệnh Viện Nhi Đồng I từ tháng
04/2006 đến 04/2008.
Kết quả: Có tất cả 35 trẻ sơ sinh đưa vào nghiên cứu. Hầu hết các chỉ định thở máy
rung tần số cao sau thất bại thở máy thông thường, suy hô hấp do viêm phổi có 18 ca
(51,4%), bệnh màng trong có 07 ca (20%), viêm phổi hít phân su có 05 ca (14,2%),
thoát vị hoành bẩm sinh có 03 ca (8,6%), nguyên nhân khác có 02 ca (5,8%). PaO2 cải
thiện sau 3 giờ thở máy rung tần số cao, PaCO2 cải thiện sau 6 giờ, pH cải thiện sau 6
giờ, và OI cải thiện sau 24 giờ. Tỷ lệ biến chứng là 31,4% và tỷ lệ tử vong là 48,6%, tỷ
lệ biến chứng và tử vong này khó quy kết do thở máy rung tần số cao gây ra.
Kết luận: Thở máy rung tần số cao trong điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh chỉ định
cho đa số bệnh viêm phổi và bệnh màng trong sau thất bại thở máy thông thường với
thở máy rung tần số cao có thể cải thiện chỉ số khí máu và oxy hóa máu.
ABSTRACT
Background: Respiratory failure is a common syndrome and is the first cause of
mortality in newborn. Thus, methods need efficient management for respiratory
distress, high frequency oscillatory ventilation is a lung protective strategy with the
use of smaller tidal volumes, a high mean airway pressure while maintaining an
acceptable plateau pressure and reduce incidence of barotrauma and volume trauma.
Objectives: To describe indications, efficiency, and complications of high frequency
oscillatory ventilation in newborns with severe respiratory failure.
Method: This study was retrospective description and case series in newborns treated
with hi gh frequency oscillatory ventilation at neonatal intensive care unit of
Children’s hospital No.1 from April 2006 to April 2008.
Results: A total of 35 newborns were enrolled in the study. The most common
indication for high frequency oscillatory ventilation was oxygenation failure, which
pneumonia with acute respiratory distress syndrome in 18 (51.4%), hyaline membrane
disease in 07 (20%), meconium aspiration in 05 (14.2%), congenital diaphragmatic
hernia in 03 (8.6%), different causes in 02 (5.8%). PaO2 was significantly improved 3
hours after high frequency oscillation ventilation, PaCO2 and pH improved 6 hours
after HFOV, OI improved 24 hours after HFOV. Complication rate in patients was
31.4% and mortality rate in patients was 48.6%, HFOV was not main cause of
complication and mortality rate.
Conclusion: High frequency oscillation ventilation in treatment of respiratory disease
of newborns indicated the most pneumonia and hyaline membrane disease after
failure with conventional ventilation, may improve blood gas and oxygenation index.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng suy hô hấp cấp là sự rối loạn chức năng của phổi, gây ra thất bại trong quá
trình trao đổi khí, dẫn đến thiếu oxy và tăng CO2 máu, do đó không còn khả năng duy
trì PaO2, PaCO2 và pH ở ngưỡng có thể chấp nhận được. Thông khí bằng máy và điều
trị nguyên nhân là điều trị chính đối với bệnh nhân suy hô hấp cấp. Tử vong những
năm gần đây giảm còn giữa 30% - 40% so với trước đây là 50%. Điều này đồng
nghĩa với sự thay đổi chiến lược thông khí như sử dụng thể tích khí lưu thông nhỏ
hơn bằng máy thở tần số cao, cải thiện được dự hậu ở những bệnh nhân suy hô hấp
cấp. Đặc điểm của máy thở này là thông khí thể tích khí lưu thông rất thấp và khả
năng đạt áp lực trung bình đường thở cao, duy trì áp lực đỉnh có thể chấp nhận làm
giảm chấn thương phổi do áp lực và thể tích khi giúp thở bằng máy thở thông thường.
Trên thế giới ngày càng sử dụng phổ biến máy thở rung tần số cao trong điều trị suy
hô hấp nặng trẻ sơ sinh. Vì vậy chúng tui thực hiện nghiên cứu này về chỉ định, hiệu
quả, và biến chứng của thở máy rung tần số cao trong điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh
từ đó rút ra được những ưu điểm của thở máy rung tần số cao.
Mục tiêu tổng quát
Mô tả các chỉ định, hiệu quả và biến chứng của thở máy rung tần số cao trong điều trị
suy hô hấp ở trẻ trẻ sơ sinh.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca.
Dân số nghiên cứu
Tất cả trẻ sơ sinh nhập vào khoa hồi sức sơ sinh Bệnh Viện Nhi Đồng I được thở máy
rung tần số cao từ tháng 04/2006 đến 04/2008
Tiêu chí đưa vào
Tất cả hồ sơ bệnh án trẻ sơ sinh được thở máy rung tần số cao trong thời gian từ tháng
04/2006 đến 04/2008.
Tiêu chí loại ra
Trẻ sơ sinh thở máy rung tần số cao tử vong trong 3 giờ đầu hay không có kết quả
khí máu sau khi thở máy rung tần số cao.
Hồ sơ bệnh án không ghi nhận đầy đủ các biến số nghiên cứu.
Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn tất cả trẻ sơ sinh nhập vào khoa hồi sức sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 1 thỏa tiêu
chí chọn bệnh trong thời gian nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 04 năm 2006 đến tháng 04 năm 2008 lô nghiên cứu gồm 35 bệnh nhân sử
dụng máy thở rung tần số cao sau thất bại với thở máy thông thường, có những đặc
điểm lâm sàng sau:
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu
Trẻ suy hô hấp nặng được thở máy rung tần số cao phần lớn là phái nam (71,4%), đa
số tuổi dưới 7 ngày tuổi (60%), 54,2% trẻ có cân nặng < 2500 gram.
Nguyên nhân suy hô hấp
Đa số trẻ bị viêm phổi nặng (51,4%) sau thất bại thở máy thông thường, kế đến là
bệnh màng trong (20%) và viêm phổi hít phân su (14,2%), thoát vị hoành bẩm sinh
(8,6%), nguyên nhân khác (5,8%). Nguyên nhân suy hô hấp có chỉ định thở máy rung
tần số cao trong vòng 7 ngày tuổi là viêm phổi, bệnh màng trong, viêm phổi hít, và
thoát vị hoành bẩm sinh.
Hiệu quả của thở máy rung tần số cao
Trước thở máy rung tần số cao, đa số bệnh nhân có tổn thương nặng ở phổi như viêm
phổi lan tỏa (62,8%), bệnh màng trong giai đoạn III, IV (17,1%). Ngoài ra những tổn
thương nặng này đôi khi kết hợp tràn khí màng phổi, hẹp phế quản gốc làm nặng
thêm tình trạng suy hô hấp. Bệnh nhân rối loạn khí máu nặng với pH trung bình 7,2 ±
0,17, PaCO2 59,3 ± 21,5 mmHg, SpO2 trung bình là 69,8 ± 18,4%, PaO2 59,3 ± 32,7
mmHg, OI 25,1 ± 13,5 mmHg. Thời gian thở máy thông thường trung bình 4,6 ngày,
với thông số áp lực đỉnh 21,7 ± 4,2 cm H2O, FiO2 87,9 ± 22,4%, áp lực trung bình
đường thở 13,2 ± 2,4 cmH2O. 42,9% có sử dụng vận mạch chống sốc trước thở máy
rung tần số cao. Ở bệnh màng trong, có 04 ca (57,1%) sử dụng surfactant trước thở
máy rung tần số cao.
Trong khi thở máy rung tần số cao, Các thông số cài đặt với giá trị trung bình của tần
số là 9,1 ± 0,9 Hz, áp lực trung bình đường thở 17,4 ± 3,2 cmH2O, I: E trong 35 bệnh
n...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status