Men Creatine Phosphokinase - pdf 18

Download miễn phí Men Creatine Phosphokinase



Tiêu chí theo dõi
Theo dõi lâm sàng từ khi nhập viện đến khi xuất viện: sốt, đau đầu, rối loạn tri giác,
co giật, ói, hôn mê thở máy, số ngày dùng kháng sinh, đổi kháng sinh do không đáp
ứng điều trị, số ngày nằm viện
Xét nghiệm CPK DNT và các thông số tương ứng lần 1 lúc nhập khoa, lần 2 sau điều
trị kháng sinh ít nhất 48 giờ, lần 3 trước khi xuất viện.( hiện tại, chưa đo được CPK-BB trong điều kiện xét nghiệm tại bệnh viện Chợ Rẫy ).



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

MEN CREATINE PHOSPHOKINASE
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá vai trò Creatine Phosphokinase (CPK) dịch não
tủy (DNT) trong chẩn đoán và tiên lượng bệnh viêm màng não (VMN)
Phương pháp: 161 bệnh nhân VMN tại khoa Bệnh Nhiệt Đới – bệnh viện Chợ
Rẫy được đưa vào nghiên cứu và phân loại theo 5 nhóm: vi trùng sinh mủ
(VTSM), lao, nấm, tăng bạch cầu ái toan( tăng BCAT), virút, đánh giá lâm sàng từ
lúc nhập viện đến khi xuất viện. Các bệnh nhân được lấy DNT, ghi nhận CPK và
các biến số tương ứng lần 1 lúc nhập khoa, lần 2 sau điều trị kháng sinh ít nhất 48
giờ, lần 3 lúc xuất viện. Các dữ liệu phân tích tìm sự biến thiên và khác biệt của
CPK DNT giữa các nhóm VMN, đánh giá vai trò CPK DNT trong chẩn đoán và
tiên lượng bệnh
Kết quả: có khác biệt về nồng độ và biến thiên CPK DNT giữa các nhóm VMN.
Bệnh nhân VMN VTSM có CPK DNT ≥ 20 U/L biểu hiện lâm sàng nặng nề và
nguy cơ có di chứng lúc xuất viện cao hơn những bệnh nhân có CPK DNT < 20
U/L
Kết luận: CPK DNT tăng trong VMN. Tách riêng trị số CPK DNT không có giá
trị chẩn đoán, nhưng kết hợp với các thông số trong DNT và biến thiên của CPK,
sẽ cung cấp thông tin giúp chẩn đoán phân biệt các nhóm VMN. CPK DNT là yếu
tố tiên lượng bệnh nhân VMNVTSM
ABSTRACT
STUDY OF CREATINE PHOSPHOKINASE (CPK) ENZYME IN
CEREBROSPINAL FLUID ON THE PATIENTS WITH MENINGITIS
Nguyen Van Tuan, Tran Quang Binh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 -
Supplement of No 1 - 2009: 406 - 410
Background and aim of the study: to measure and evaluate the role of CPK
enzyme in cerebrospinal fluid (CSF) for diagnosis and prognosis of the patients
with meningitis
Methods: a prospective, cross-sectional and descriptive study was performed at
department of Tropical diseases, Choray hospital. One hundred and sixty one
patients were enrolled into study and classified into five types: bacterial,
tuberculous, fungal, eosinophilic and viral meningitis. CSF samples were collected
three times to measure CPK level as well as clinical assessement, other laboratory
findings were recorded during hospitalization
Results: There were the difference and change of CPK enzyme level with the
evolution of diseases between types of meningitis. Having a CSF CPK level
higher than 20 U/L increased the chance of unfavourable outcome in bacterial
meningitis
Conclusion: The measure of CPK enzyme level in CSF is useful and valuable in
diagnosis and prognosis of different types of meningitis especially in bacterial and
eosinophilic meningitis. The value of CPK enzyme is only significant when
combining with other markers of CSF and it is limited when using alone. The high
level of CPK in CSF has the great value in predict the outcome of bacterial
meningitis
MỞ ĐẦU
VMN là bệnh lý phổ biến. Nếu chẩn đoán và điều trị chậm trễ, bệnh để lại nhiều di
chứng hay gây tử vong. Về lâm sàng, VMN thường được chia làm 5 nhóm: VTSM,
nấm, lao, tăng BCAT và virút. Mỗi nhóm được chẩn đoán và điều trị hoàn toàn khác
nhau. Chẩn đoán phân biệt giữa các nhóm VMN đôi khi là tình huống khó khăn cho
thầy thuốc.
Nhiều nghiên cứu chứng minh có sự phóng thích CPK vào DNT khi có tổn thương
hệ thần kinh trung ương(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Vấn đề đặt ra trong VMN, khi màng
não bị tổn thương thì CPK trong DNT sẽ thay đổi như thế nào? Sự thay đổi đó có
khác biệt giữa các nhóm VMN hay không? Đồng thời CPK DNT có giúp ích cho
chẩn đoán và tiên lượng VMN hay không? Chúng tui thực hiện nghiên cứu này để
trả lời các câu hỏi trên, đồng thời tìm hiểu mối liên hệ về sinh lý bệnh và lâm sàng,
nhằm cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Tiền cứu, mô tả cắt ngang, thực hiện trên bệnh nhân VMN điều trị tại khoa Bệnh
Nhiệt Đới bệnh viện Chợ Rẫy từ 06 năm 2007 đến 06 năm 2008. Bệnh nhân đưa vào
nghiên cứu theo các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu
VMN lao
Có xét nghiệm PCR (polymerase chain reaction) lao DNT + và / hay
DNT hướng lao (glucose giảm, thành phần tế bào lympho chiếm đa số) và có trực
khuẩn lao trong dịch sinh học (đàm, dịch dạ dày, dịch khớp…) hay chẩn doán xác
định lao qua giải phẫu bệnh.
VMN tăng BCAT
Có ≥ 10 BCAT hay BCAT chiếm ≥ 10% tổng số bạch cầu đếm được trong DNT.
VMN VTSM
Khi DNT thỏa 1 trong các điều kiện:
Cấy DNT + với vi trùng
Soi DNT + với vi trùng
Có > 5 bạch cầu / ml và cấy máu + với vi trùng, biểu hiện lâm sàng bệnh cảnh VMN
cấp
hay VMN phù hợp nguyên nhân do vi trùng nhưng cấy hay soi tươi DNT âm tính:
Lâm sàng: bệnh cấp tính, có hội chứng nhiễm trùng kèm hội chứng màng não
DNT: Đục, tế bào > 100/ml ( neutrophil > 80%), glucose < 40mg% hay giảm khi so
với glucose máu ( tỉ lệ glucse DNT/ glucose máu < 0,23 ), protein tăng(12).
Không được điều trị với thuốc kháng lao
VMN nấm
Xác định được nấm qua cấy hay soi DNT
VMN virút
Lâm sàng: khởi phát cấp tính, bệnh tự giới hạn trong 1-2 tuần, xuất viện không để lại
di chứng
DNT: không màu, tế bào > 5 bạch cầu/ml (lympho ưu thế), glucose bình thường.
protein tăng nhẹ < 500mg%. không phát hiện vi sinh vật qua soi cấy
Không phát hiện các bệnh lý cận màng, bệnh lý hệ thống mà có thể gây VMN (16)
Tiêu chuẩn loại trừ:
Các trường hợp VMN không thuộc tiêu chuẩn chọn bệnh
Đối với VMN VTSM, không đưa vào nghiên cứu các trường hợp thỏa tiêu chí chọn
bệnh, nhưng đã được điều trị với kháng sinh phù hợp với bệnh VMN, trước khi nhập
khoa bệnh Nhiệt Đới bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian ≥ 48 giờ
Tiêu chí theo dõi
Theo dõi lâm sàng từ khi nhập viện đến khi xuất viện: sốt, đau đầu, rối loạn tri giác,
co giật, ói, hôn mê thở máy, số ngày dùng kháng sinh, đổi kháng sinh do không đáp
ứng điều trị, số ngày nằm viện
Xét nghiệm CPK DNT và các thông số tương ứng lần 1 lúc nhập khoa, lần 2 sau điều
trị kháng sinh ít nhất 48 giờ, lần 3 trước khi xuất viện.( hiện tại, chưa đo được CPK-
BB trong điều kiện xét nghiệm tại bệnh viện Chợ Rẫy ).
Đánh giá tiên lượng dựa trên tình trạng xuất viện: bình thường, có di chứng hay tử
vong.
Xử lý
Số liệu thu thập được phân tích và xử lý bằng phần mềm thống kê STATA 10.
Thống kê phân tích bằng các phép kiểm t, Kruskal-Wallis, fisher chính xác hay
hồi quy tương quan. Gía trị p < 0,05 được coi là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
Nghiên cứu của chúng tui gồm 161 bệnh nhân, từ 11- 86 tuổi.
Trong quá trình nghiên cứu, khảo sát 59 trường hợp có DNT và các xét nghiệm cơ
bản trong giới hạn bình thường, cho thấy CPK DNT ở người bình thường có giá trị
1,72 ± 1,71 U/L (thay đổi từ 0-6 U/L)
Bảng 1: Kết quả CPK DNT trên 5 nhóm VMN
CPK
Nhóm
Trung
vị
Tứ vị
trên-
Tứ vị
dưới
Giá
trị
nhỏ
nhất
Giá
trị
lớn
nhất
p
VMN
virút
3 1-5 0 38
VMN
VTSM
15 8-36 3 424
0,0001
VMN
lao
4 2-7 0 23
VMN
nấm
2 1-5,5 0 23
VMN
tăng
BCAT
9 3-27 1 205
Nhận xét: CPK DNT nhóm VMN VTSM có giá trị trung vị cao nhất, kế đến là VMN
tăng BCAT, các nhóm VMN: lao, nấm và virút tăng ít hơn. Sự khác biệt CPK DNT
giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) (Kruskal-wallis)
Khảo sát liên quan giữa CPK máu và CPK DNT, chúng tui lấy máu và DNT cùng
thời điểm và đo nồng độ CPK, kết quả như sau: không có liên quan giữa CPK máu ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status