Báo cáo Về công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty xây lắp và sản xuất vật liệu kênh cầu - pdf 18

Download miễn phí Báo cáo Về công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty xây lắp và sản xuất vật liệu kênh cầu



MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN I: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU KÊNH CẦU - HƯNG YÊN
I. Một số đặc điểm về Công ty Xây lắp và sản xuất vật liệu kênh cầu Hưng Yên
1. Quá trình hình thành và phát triển
2. Đặc điểm hình thành và phát triển
II. Tình hình tổ chức bộ máy quản lý
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
2. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban
 
PHẦN II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XÂY LẮP VÀ SẢN XUẤT VẬT LIỆU KÊNH CẦU
I. Vốn lưu động
II. Vốn cố định
III. Thực trạng công tác quản lý vốn
1. Quản lý vốn cố định
2. Quản lý vốn lưu động
3. Nhận xét về công tác quản lý vốn của Công ty Xây lắp và sản xuất vật liệu kênh cầu
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY XÂY LẮP VÀ SẢN XUẤT VẬT LIỆU KÊNH CẦU
I. Định hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới.
1. Định hướng hoạt động chung
2. Định hướng sự phát triển của Công ty
II. Những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý vốn tại Công ty Xây lắp và sản xuất vật liệu kênh cầu
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng cân đối kế toán
KẾT LUẬN
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

sản xuất vật liệu kênh cầu như ngày nay.
Đây là một doanh nghiệp nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng và sản xuất vật liệu.
Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân và trực thuộc sở xây dựng Hưng Yên
- Vốn kinh doanh năm 2002: 1.716.208.899 đồng
trong đó: vốn lưu động : 1.139.979.099 đồng
vốn cố định : 576.229.800 đồng
- Vốn chủ sở hữu năm 2002: -6.188.232.934 đồng
Công ty đã phấn đấu về mọi mặt , coi trọng hiệu quả kinh tế và không ngừng đổi mới công nghệ nâng cao năng suất lao động phục vụ cho ngành xây dựng và cho nền kinh tế quốc dân, bảo toàn và phát huy các nguồn vốn được nhà nước giao, từng bước cải thiện đời sống cho công nhân viên.
Công ty đã mở rộng quan hệ trong suốt 25 năm hoạt động với các công ty trong và ngoài ngành để phát huy năng lực sẵn có của mình, đồng thời quan hệ với mọi thành phần kinh tế trong nước để đạt giá trị tổng sản lượng mỗi năm từ 5-6tỷ đồng.
2. Đặc điểm tính chất sản xuất:
Công ty có tính chất sản xuất là chủ yếu
- Sản xuất các loại gạch đặc, 2 lỗ, 4 lỗ, 6 lỗ ...
II. Tình hình tổ chức bộ máy quản lý
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Than
Xuống goòng
Bốc xếp
Phơi
Tạo hình 3
Tạo hình 2
Tạo hình 1
Nung đốt
đội xây lắp II
Đội xây lắp I
Bch đội sản xuất
Phòng
kh - kt
Phòng
kế toán
Phòng
TC - HC
Phòng cung ứng vật tư
Giám đốc
2. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban:
a. Ban giám đốc:
- Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất của công công ty, chịu trách nhiệm, giám sát và quản lý tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh, là người thay mặt cho công ty ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Phó giám đốc: phụ trách về tổ chức nhân sự, tham mưu cho giám đốc và thay quyền khi giám đốc vắng mặt.
b. Các phòng ban chức năng:
- Phòng tổ chức hành chính: giúp giám đốc thực hiện đúng chính sách chế độ của nhà nước đối với người lao động, phối hợp với công đoàn bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
- Phòng tài chính-kế toán: giúp giám đốc về mảng tài chính kế toán thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thực hiện thanh quyết toán với nhà nước, cấp trên quản lý và các đối tác có liên quan.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: chịu trách nhiệm quản lý các vấn đề kỹ thuật trong sản xuất và thi công, xây dựng sản xuất định mức, lập kế hoạch sửa chữa tài sản cố định.
- Phòng cung ứng vật tư: có nhiệm vụ ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm và vật tư kinh doanh, tìm kiếm thị trường xây lắp và tiêu thụ sản phẩm.
c. Các đội sản xuất trực thuộc:
- Ban chấp hành đội sản xuất gồm 8 tổ, mỗi tổ chịu trách nhiệm sản xuất từng giai đoạn sản xuất sản phẩm như: tổ tạo hình I, tạo hình 2, phơi, bốc xếp, xuống goòng, nung đốt, than, sản xuất chủ yếu là loại gạch đặc, gạch 2 lỗ, 4 lỗ, 6 lỗ...
- Đội xây lắp gồm 2 đội: đội I và đội II được bố trí ở khu vực trong tỉnh và các tỉnh lân cận như Hà Nội, Hải Phòng... có nhiệm vụ thực hiện các hợp đồng xây lắp mà công ty đã ký kết dựa trên cơ sở khoán chi phí hay khoán từng phần nhân công...
phần II
thực trạng tình hình quản lý vốn và sử dụng vốn tại công ty xây lắp và sản xuất
vật liệu kênh cầu
I. Thực trạng công tác quản lý vốn cố định và vốn lưu động của công ty:
Do vốn tự có của công ty là rất ít nên bắt đầu từ năm 1994 công ty đã thay đổi dây truyền công nghệ sản xuất mới hiện đại của Italia và công ty đã mạnh dạn vay tiền của ngân hàng với số tiền là 10 tỷ đồng. Nhưng trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty không có khả năng chủ động để bổ sung thêm vốn kinh doanh mà số tiền làm ra được bao nhiêu cũng chỉ để trả nợ bấy nhiêu. Nên toàn bộ số vốn được bổ sung chỉ dùng trang trải các khoản nợ và một phần nhỏ dùng vào đầu tư mua sắm mới máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh. Do vậy công tác quản lý vốn này đòi hỏi phải được thực hiện chặt chẽ.
Căn cứ vào bảng 1 ta có cơ cấu vốn của công ty qua các năm như sau:
Bảng1: Bảng cơ cấu vốn
Năm 2001
Năm 2002
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
VCĐ
576.229.800
33,6%
576.229.800
33,6%
VLĐ
1.139.979.099
66,4%
1.139.979.099
66,4%
Tổng
1.716.208.899
100%
1.716.208.899
100%
Qua bảng trên ta thấy, trong 2 năm 2001 và năm 2002 tỷ trọng vốn cố định và tỷ trọng vốn lưu động là không thay đổi, điều này chứng tỏ việc huy động vốn của doanh nghiệp là không hiệu quả. Do nguồn vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh là vốn đi vay của ngân hàng với số tiền lớn hơn so với lợi nhuận của doanh nghiệp nên khi làm ra chỉ đủ trả nợ ngân hàng, không có khả năng đầu tư vào việc khác.
Ta còn thấy trong tổng số vốn kinh doanh thì tỷ lệ vốn cố định là nhỏ so với tổng số, điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng đầu tư vào TSCĐ của công ty. Điều này là không tốt lắm đối với doanh nghiệp.
Có thể xem xét đến nguồn vốn hình thành số vốn trên qua bảng cơ cấu vốn như sau:
Bảng 2: Bảng cơ cấu nguồn vốn
Năm 2001
Năm 2002
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Nợ phải trả
16.909.519.249
158,6%
19.665.824.249
145,9%
NVCSH
-6.249.329.035
-58,6%
-6.188.232.934
-45,9%
Tổng
10.660.190.214
100%
13.477.591.315
100%
Qua bảng trên ta thấy, tỷ lệ nợ phải trả ngày càng giảm, năm 2001 tỷ lệ này là 158,6% năm 2002 là 145,9%. Như vậy có thể thấy công ty đã cố gắng để giảm tỷ lệ nợ, tỷ lệ này giảm được là do nguồn vốn của công ty đã được tăng lên.
Bên cạnh đó, tỷ trọng vốn chủ sở hữu lại tăng lên,năm 2001 là
-58,6% đến năm 2002 là -45,9%. Như vậy có thể thấy nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là rất kém, bắt đầu từ năm 1994 đến nay với sự thay đổi dây truyền công nghệ nên công ty đã phải trả một khoản nợ rất lớn cho ngân hàng công thương và ngân hàng đầu tư. Điều này đã làm ảnh hưởng rất lớn đến việc đầu tư cho TSCĐ và máy móc thiết bị vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Qua hai bảng cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn ta thấy công ty đã đầu tư quá trình sản xuất kinh doanh chủ yếu bằng vốn vay ngân hàng. Vì vậy, công ty phải có những biện pháp thích hợp để huy động vốn mà không cần lo việc thanh toán ngay khoản tiền đầu tư.
1. Quản lý vốn cố định:
Việc quản lý vốn cố định của công ty được hiểu là quản lý TSCĐ. Tại doanh nghiệp do đặc điểm kinh doanh nên có rất nhiều các loại TSCĐ phần lớn số tài sản này là TSCĐ hữu hình.
Thông qua bảng 3 có thể thấy được tình hình quản lý TSCĐ như sau:
Bảng 3: cơ cấu TSCĐ theo tình hình sử dụng
Đơn vị: đồng
Năm 2001
Năm 2002
TSCĐ đang sử dụng
15.172.549.203
15.308.549.203
TSCĐ chờ thanh lý
0
0
TSCĐ chưa sử dụng
0
0
Tổng
15.172.549.203
15.308.549.203
Qua bảng phân tích trên ta thấy tỷ lệ TSCĐ sử dụng ngày càng tăng lên năm 2001 là 15.172.549.203 đồng, năm 2002 là 15.308.549.203 đồng.
Có thể thấy số TSCĐ được mua sắm mới là tăng và tăng lên qua các năm, nhưng khoản tiền mua tài sản này là chủ yếu là bằng vốn vay ngân hàng, thường chiếm tới hơn 80% t
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status