Báo cáo Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam - pdf 18

Download miễn phí Báo cáo Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM VIỆT NAM 2
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2
1.1.1. Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 2007 2
1.1.2. Giai đoạn từ năm 2007 đến nay 3
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và thị trường hàng hoá tiêu thụ 5
1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh 5
1.2.2.Đặc điểm hàng hoá và thị trường tiêu thụ 5
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty 6
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp quản lý tài chính 8
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh 8
1.3.2. Đặc điểm phân cấp quản lý tài chính 11
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM VIỆT NAM 12
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam 12
2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán 15
2.2.1. Khái quát chung 15
2.2.2. Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán 16
2.2.3. Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 18
2.2.4. Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ sách kế toán 19
2.2.5. Đặc điểm tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 21
2.3. Đặc điểm tổ chức kế toán trên một số phần hành chủ yếu 22
2.3.1. Đặc điểm tổ chức kế toán vốn bằng tiền 22
2.3.2. Đặc điểm tổ chức kế toán hàng tồn kho. 25
2.3.3. Đặc điểm tổ chức kế toán công nợ: Phải thu, phải trả 27
2.3.4. Đặc điểm tổ chức kế toán Tài sản cố định 28
2.3.5. Đặc điểm tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 30
2.3.6. Đặc điểm tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 34
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM VIỆT NAM 37
3.1. Về tổ chức bộ máy kế toán và phân công lao động kế toán 37
3.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán 37
3.1.2. Về phân công lao động kế toán 37
3.2. Về tổ chức vận dụng chế độ kế toán 38
3.2.1. Về tổ chức vận dụng hệ thống Chứng từ kế toán 38
3.2.2. Về tổ chức vận dụng hệ thống Tài khoản kế toán 38
3.2.3. Về tổ chức vận dụng hệ thống Sổ sách kế toán 38
3.2.4. Về tổ chức vận dụng hệ thống Báo cáo kế toán 39
KẾT LUẬN 40
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ự, phòng kế toán, phòng kế hoạch vật tư, phòng chất lượng kĩ thuật, và phòng kinh doanh.
Thứ nhất, phòng hành chính, nhân sự là phòng có vai trò dự thảo các văn bản về lao động, tổ chức nhân sự, tuyển dụng, tuyển chọn nhân sự. Quản lý các thiết bị hành chính, thảo, lưu, chuyển công văn giấy tờ. Quản lý trực tiếp công tác tổ chức, quản trị hành chính văn phòng trong toàn công ty. Triển khai, thực hiện các chế độ chính sách. Phụ trách công tác đào tạo, tuyển dụng và đề bạt cán bộ công nhân viên theo yêu cầu công việc của từng bộ phận. Xây dựng mức tiền lương chung của công ty; theo dõi quản lý, thực hiện các nghiệp vụ về chính sách cho người lao động.
Thứ hai, phòng kế toán có nhiệm vụ xây dựng giá bán buôn, bán lẻ cho các sản phẩm của Công ty; phân tích và báo cáo kết quả kinh doanh của các đơn vị, theo dõi tình hình kết quả kinh doanh đạt được so với kế hoạch đề ra; đồng thời lập kế hoạch sản xuất theo yêu cầu của các đơn vị, bộ phận; kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, phương hướng, biện pháp và kết quả thực hiện kế hoạch của các bộ phận; cập nhật thông tin về sản phẩm cũng như giá cả các sản phẩm cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời, tham gia thực hiện các thủ tục với cơ quan hải quan để lấy hàng, lưu trữ và quản lý các loại hợp đồng: Hợp đồng mua bán, thuê kho nhà xưởng, nhập khẩu hàng hóa, quản lý hàng hóa về mặt số lượng và chất lượng tại các kho hàng của Công ty, tiến hành xắp xếp kho hàng khoa học để đảm bảo việc luân chuyển hàng hóa được thuận lợi.
Thứ ba, phòng kế hoạch vật tư chức năng lập kế hoạch sản xuất, khai thác các nguồn thu mua vật tư cho sản xuất, chủ động tìm hiểu phân tích thị trường cung ứng, xây dựng kế hoạch sản xuất hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, đảm bảo nguồn cung ứng đúng đủ nguyên vật liệu đầu vào, đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu thụ của thị trường. Đồng thời phụ trách lên kế hoạch kí kết các hợp đồng với các nhà cung ứng.
Thứ tư, phòng chất lượng kĩ thuật là một trong những phòng rất quan trọng của Công ty, có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện quy trình sản xuất theo định hướng của Công ty, quản lý về mặt kĩ thuật, chất lượng nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, cũng như chất lượng của sản phẩm đầu ra của công ty. Mặt khác phòng cũng kiểm tra, giám sát và quản lý quy trình sản xuất sản phẩm, máy móc, thiết bị, định kỳ bảo dưỡng, sửa chữa lớn dây chuyền công nghệ, các công cụ bảo hộ lao động, an toàn trong sản xuất của công ty không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của công ty thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo uy tín. Để làm được điều đó, Phòng thường xuyên đào tạo đội ngũ nhân viên với phương châm: “ Kịp thời – Sáng tạo – Đạt hiệu quả cao”.
Thứ năm, phòng kinh doanh là bộ phận chủ chốt của Công ty, phòng có những chức năng nhiệm vụ sau: Đánh giá các cơ hội và thách thức của sản phẩm trong ngắn hạn và dài hạn từ đó xây dựng các chính sách bán hàng, quảng cáo, marketing, khuyễn mại phù hợp với từng thời kì, từng mục tiêu trong từng giai đoạn phát triển của công ty. Đồng thời, tổ chức mạng lưới kênh phân phối, tập trung khai thái thị trường khách hàng, tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh, khai thác khách hàng để hoàn thành doanh số công ty giao, đàm phán ký kết các hợp đồng cung cấp sản phẩm, thực hiện quy trình phân phối của khối kinh doanh.
Mô hình tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty có thể khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức quản lý Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng hành chính nhân sự
Phòng kế toán
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng chất lượng kĩ thuật
Phòng kinh doanh
1.3.2. Đặc điểm phân cấp quản lý tài chính
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng với một cấp quản lý duy nhất, độc lập về doanh thu, chi phí. Các phòng, ban đều có những chức năng, quyền hạn riêng trong phạm vi của mình, đồng thời có nhiệm vụ tham mưu cho nhà quản lý về lĩnh vực liên quan.
PHẦN II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam
Công tác kế toán của Công ty Cổ phần Thực phẩm Việt Nam được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, tức là toàn bộ công tác kế toán trong Công ty được tiến hành tập trung tại phòng kế toán. Ở các bộ phận khác như phân xưởng, kho chính và các kho lẻ...bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách hạch toán nghiệp vụ cho nhu cầu quản lý của từng bộ phận đó, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo cáo về phòng kế toán công ty để xử lý và tiến hành công tác kế toán.
Tại các kho ( kho NVL, kho thành phẩm) tuân thủ theo chế độ ghi chép, từ các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và thẻ kho, cuối tháng lên báo cáo Nhập – Xuất – Tồn và hàng tháng chuyển lên phòng kế toán. Còn tại các phân xưởng, nhân viên thống kê theo dõi từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi giao thành phẩm, đồng thời lập bảng chấm công để làm căn cứ tính lương. Cuối tháng các bảng chấm công, thanh toán tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp được chuyển về phòng kế toán để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, chi phí quản lý, và lập bảng phân bổ.
Theo mô hình này, Công ty chỉ có một phòng kế toán tập trung bao gồm: Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, Kế toán tiêu thụ thành phẩm, kế toán nguyên vật liệu, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán thanh toán và tài sản cố định, cuối cùng là thủ quỹ. Chức năng nhiệm vụ của từng người như sau:
Kế toán trưởng: Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc và cấp trên về công tác kế toán của công ty. Hướng dẫn, tổ chức, kiểm tra công tác kế toán, chỉ đạo, phân công, bố trí công việc cho các nhân viên kế toán thực hiện. Đồng thời có nhiệm vụ theo dõi tình hình tài chính của Công ty, kiểm tra công việc của các kế toán phần hành, theo dõi việc thực hiện quy trình, quy định tài chính của các kế toán tại các bộ phận, báo cáo tình hình thu, chi của Công ty lên Giám đốc, phân tích báo cáo tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Kế toán tổng hợp: Chức năng chính là tổng hợp các thông tin từ nhân viên kế toán, tính giá thành và rà soát số liệu kế toán của các phần hành kế toán chi tết để lên bảng cân đối kế toán và lập báo cáo kết quả kinh doanh. Kế toán tổng hợp còn phụ trách việc kê khai thuế hàng tháng cũng như quyết toán thuế cuối năm, tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong năm tài chính.
Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi, hạch toán việc nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Lựa chọn phương pháp tính giá xuất nguyên vật liêu, công cụ công cụ và hình thức ghi sổ phù hợp. Thường xuyên đối chiếu số liệu với các bộ phận liên quan. Từ đó theo dõi q...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status