Thiết kế mạng điện cho hai nhà máy nhiệt điện cung cấp cho 9 phụ tải - pdf 18

Download miễn phí Đồ án Thiết kế mạng điện cho hai nhà máy nhiệt điện cung cấp cho 9 phụ tải



Việc phân tích các phương án thì chủ yếu dựa vào hai tiêu chuẩn chính là : Kinh tế và kỹ thuật, và muốn so sánh chặt chẽ ta phải làm một số tính toán cụ thể. Việc đó sẽ dẫn đến mất rất nhiều thời gian, khi mà số phương án đề ra là khá nhiều.
Để có thể sơ bộ loại 1 số phương án, mà không cần tính toán chi tiết, ta có thể dùng mô men phụ tải PL để phân tích. Dùng mô men phụ tải có thể nói lên được khối lượng kim khí và tổn thất điện năng trong mạng.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

 Chương 1 œ
CÁC LỰA CHỌN KỸ THUẬT CƠ BẢN
1.1.PHÂN TÍCH NGUỒN VÀ PHỤ TẢI
Mạng điện được thiết kế bao gồm hai nhà máy nhiệt điện cung cấp cho 9 phụ tải. Nà máy nhiệt điện I gồm 4 tổ máy, mỗi tổ máy có công suất định mức là 52MW, công suất đặt: PĐNĐ=4.50 = 200 MW. Hệ số công suất Cosử = 0,85 điện áp phát định mức là Uđm=10,5 KV.
Nhà máy nhiệt điện II gồm 3 tổ máy mỗi tổ máy có công suất định mức là PFđm=50MW, công suất đặt là PĐNĐ=3.50 = 150MW. Hệ số công suất Cosử=0,85 điện áp phát định mức là 10,5 KV.
Hai nhà máy đặt cách nhau 185 Km theo đường thẳng.
Đặc điểm của nhà máy nhiệt điện là hiệu suất thấp (Khoảng 30%) thời gian khởi động lâu (nhanh nhất cũng mất từ 4 đến 10 giờ ), nhưng điều kiện làm việc của nhà máy nhiệt điện là ổn định, công suất phát ra có thể thay đổi tuỳ ý, điều đó phù hợp với sự thay đổi của phụ tải trong mạng điện.
Thời gian xuất hiện phụ tải cực tiểu thường chỉ vài giờ trong ngày, nên muốn đảm bảo cung cấp điện liên tục cho phụ tải nằm rải rác xung quanh nhà máy nhiệt điện ta dùng nguồn điện dự phong nóng.
Chế độ làm việc của nhà máy nhiệt điện chỉ đảm bảo được tính kinh tế khi nó vận hành với (80 - 85%Pđm). Trong 9 phụ tải của mạng điện đều là hộ loại 1, các hộ nằm rải rác xung quanh nhà máy nên nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc vạch các phương án nối dây, kết hợp với việc cung cấp điện cho phụ tải nố liền giữa hai nhà máy.
Để đảm bảo cung cấp điện cho các phụ tải ta phải quan tâm đến tính chất của các phụ tải, tạo ra cách cung cấp điện đáp ứng yêu cầu của các hộ phụ tải.
Trong điạ bàn ta thiết kế mạng điện, căn cứ vào vị trí đặt của 2 nhà máy nhiệt điện cũng như vị trí đặt của phụ tải ta thấy rằng:
Các phụ tải ở gần nhà máy nhiệt điện nào có xu hướng nối trực tiếp với nhà máy, phụ tải ở xa có thể nối liên thông từ phụ tải khác đến.
Phụ tải số 3 nằm giữa hai nhà máy nên đường dây liên lạc giữa hai nhà máy nhiệt điện có thể thông qua phụ tải này, do nhà máy I cung
1.2.CÁC LỰA CHỌN KỸ THUẬT
1.2.1.Kết cấu lưới : Các phụ tải được cấp điệnbằng hại đường dây song song từ hai thanh cái độc lập của nhà máy, hay trạm trung gian, hay bằng hai đường dây mạch vòng kín từ trạm trung gian và phụ tải khác sang, qua máy cắt tổng, máy cắt liên lạc, máy cắt đường dây.
Đường dây liên lạc giữa hai nhà máy thiết kế bằng hai đường song song, cấp điện cho phụ tải số 3 nằm giữa hai nhà máy.
Chọn loại đường dây đi trên không (ĐDK). Dây dẫn loại AC để tạo độ bền cơ học và cột bê tông li tâm cốt thép, xà, sứ do việt nam sản xuất.
1.2.2.Kết cấu trạm biến áp :
Để đảm bảo cấp điện liên tục các trạm trung gian cấp điện cho phụ tải đều dùng hai máy biến áp, thanh cái độc lập qua máy cắt liên lạc.
Máy cắt sử dụng loại cùng cấp điện áp do nước ngoài sản xuất.
1.3.LỰA CHỌN ĐIỆN ÁP ĐỊNH MỨC CHO MẠNG ĐIỆN
Việc chọn cấp điện áp vận hành cho mạng điện là một vấn đề rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến tính vận hành kinh tế kỹ thuật của mạng điện.
tuỳ từng trường hợp vào giá trị công suất cần chuyền tải và độ dài tải điện mà ta chọn độ lớn của điện áp vận hành sao cho kinh tế nhất.
Nên công suất chuyên tải lớn và tải đi xa ta dùng cấp điện áp lớn lợi hơn, vì rằng giảm được đáng kể lượng công suất tổn thất trên đường dây và trong máy biến áp, tuy nhiên tổn thất do vầng quang điện tăng và chi phí cho cách điện đường dây và máy biến áp cũng tăng. Do vậy ta cần cân nhắc kỹ lưỡng để chọn ra cấp điện áp vận hành hợp lý nhất cho mạng điện.
ở đây điện áp vận hành của mạng điện được xác định theo công thức kinh nghiệm của Still (Mỹ) sau :
U = 4,34.
P là công suất đường dây cần chuyền tải (MW).
L là khoảng cách cần chuyền tải công suất.
U là điện áp định mức vận hành (KV) .
Ta tính toán điện áp định mức cho từng tuyến dây, sau đó chọn điện áp chuyên tải chung cho toàn mạng. Chọn cấp điện áp định mức của lưới điện tính cho từng nhánh, tính từ nhà máy điện gần nhất đến nút tải.
Kết quả cho bởi bảng sau:
Tuyến đường dây
Chiều dài L
(Km)
Công suất P
(MW)
Điện áp tính toán
(Kv)
Điện áp chọn (Kv)
ẫ-1
58,31
29
99,19
110
ẫ-2
72,11
29
100,49
ẫ-3
80
38
113,84
ẫ-4
58,31
18
80,76
ẫ-5
108,17
38
116,14
ẫ-9
76,16
18
82,82
II-6
62,27
29
100,03
II-7
40,31
18
78,04
II-8
54,08
29
98,78
 Chương 2 œ
CÂN BĂNG SƠ BỘ CÔNG SUẤT
TÍNH BÙ CƯỠNG BỨC CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG
2.1.CÂN BẰNG CÔNG SUẤT TÁC DỤNG
Để đảm bảo cho mạng điện làm việc ổn định, đảm bảo cung cấp điện cho các hộ phụ tải thì nguồn điện phải cung cấp đầy đủ cả về công suất tác dụng và công suất phản kháng cho các phụ tải, tức là mỗi thời điểm luôn luôn tồn tại cân bằng giữa nguồn công suất phát và nguồn công suất tiêu thụ cộng với công suất tiêu tán trên đường dây và máy biến áp.
Mục đích của phần này ta tính toán xem nguồn điện có đáp ứng đủ công suất tác dụng và công suất phản kháng không. Từ đó sinh ra cách vận hành cụ thể cho nhà máy điện, nhằm đảm bảo cung cấp điện liên tục cho các phụ tải cũng như chất lượng điện năng.
Khi tính toán sơ bộ ta coi tổn thất công suất tác dụng trên đường dây và máy biến áp là không đổi. Nó được tính theo % công suất của phụ tải cực đại.
Cân bằng công suất tác dụng trong mạng điện được biểu diễn bằng công thức sau:
SPF = m .SPPT + SDPMĐ + SPTD+ SPDt
Trong đó :
- m là hệ số đồng thời xuất hiện các phụ tải cực đại cùng 1 lúc, lấy m =1
- SPF là tổng công suất các nhà máy phát ra ở chế độ đang xét ( Sự cố, cực đại, cực tiểu )
SPF = (4.50) + (3.50) = 350 MW
- SPPT : tổng công suất tác dụng của các phụ tải
SPPT=SPPti=246 MW
- SDPMĐ : tổng tổn thất công suất tác dụng trong mạng điện ( Từ 5¸ 8 %SPPT). ở đây ta lấy bằng 8%SPPT .
SDPMĐ=8%.246 = 19,68 MW
- SPTD: Tổng công suất tác dụng tự dùng trong nhà máy điện. ( Đối với nhiệt điện ta lấy bằng 8 %(m .SPPT + SDPMĐ )
SPTD=8%.(246 + 19,68) = 21,25 MW
- SPDT : Tổng công suất tác dụng dự trữ
SPDt =SPF - m .SPPT - SDPMĐ - SPTD
= 350 - 246 - 19,68 - 21,25
= 63,07 MW.
Thấy rằng : SPDt = 63,07 MW = 25,6%.SPPT , và lớn hơn công suất của một tổ máy lớn nhất trong mạng điện. Vậy nguồn có đủ khả năng cung cấp công suất tác dụng cho phụ tải.
2.2.CÂN BẰNG CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG
Phương trình cân bằng CSPK được viết như sau:
SQF+SQb = mSQPT + SDQL - SDQC + SDQBA + SQTD + SQDT
Trong đó :
- SQF Là tổng CSPK của NMNĐ phát ra
SQF = SPF . tg jF=350´0,62 = 217 (MVAr).
- m: Là hệ số đồng thơì, lấy m = 1.
- SQPT : Là tổng CSPK của phụ tải.
- SDQL: Là tổng tổn thất CSPK trên cảm kháng của đường dây.
- DQC : Là tổng CSPK do dung dẫn của đường dây sinh ra. Trong khi tính sơ bộ ta lấy : SDQL = SDQC . Vì Vậy :
SDQL - SDQC = 0
- SDQBA: Là tổng tổn thất CSPK trên các MBA.
- SQTD: Là tổng CSPK tự dùng của NMĐ.
- SQDT: Là tổng CSPK dự trữ cho mạng, có thể lấy bằng công suất phản kháng của một tổ máy phát lớn nhất.
Ta có:
SQPT = SPPT . tg jPT = 246 ´ 0,62 = 152,446 (MVAR)
( Với Cos j = 0,85 ® tgj = 0,62 )
SDQBA = 15%SQP...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status